Công an xã Hoàn Sơn

  • Home
  • Công an xã Hoàn Sơn

Công an xã Hoàn Sơn Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Công an xã Hoàn Sơn, News & Media Website, .

03/06/2025

Quy định về kiểm tra định kỳ và đột xuất về phòng cháy chữa cháy như thế nào?
Kiểm tra về PCCC được thực hiện để đánh giá tính khả thi, hiệu quả và tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy định về phòng cháy chữa cháy của cơ sở. Vậy quy định về kiểm tra định kỳ và đột xuất về phòng cháy chữa cháy như thế nào?
1. Quy định kiểm tra định kỳ về phòng cháy chữa cháy theo Nghị định 105
1.1 Quy định chung về kiểm tra định kỳ PCCC
Theo khoản 2 Điều 14 Nghị định 105/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ 01/7/2025), người đứng đầu cơ sở hoặc người được giao nhiệm vụ kiểm tra có trách nhiệm tổ chức kiểm tra an toàn PCCC định kỳ.
- Tần suất kiểm tra được phân theo mức độ rủi ro và loại hình cơ sở như sau:
STT Thời gian định kỳ kiểm tra Các cơ sở thực hiện kiểm tra
1 6 tháng/lần Các cơ sở thuộc Phụ lục II như: Đây là nhóm cơ sở có nguy cơ cháy, nổ cao, cần giám sát thường xuyên như:
• Nhà máy sản xuất hóa chất, xăng dầu, khí đốt.
• Cửa hàng kinh doanh xăng dầu.
• Kho hàng có chứa vật liệu dễ cháy như cao su, sơn, cồn, cồn công nghiệp.
• Chung cư cao tầng có chiều cao từ 21 tầng trở lên.
• Trung tâm thương mại có diện tích trên 3.000 m².
• Cơ sở khám chữa bệnh có quy mô trên 100 giường...
2 01 năm/lần Các cơ sở còn lại thuộc Phụ lục I kèm theo Nghị định. Nhóm cơ sở này có mức độ nguy cơ cháy nổ thấp hơn, như:
• Nhà dân có kết hợp sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ.
• Cửa hàng tạp hóa, hiệu thuốc, tiệm cắt tóc.
• Cơ sở giáo dục như trường mẫu giáo, tiểu học, trung học phổ thông không có ký túc xá và không sử dụng vật liệu dễ cháy.
• Văn phòng công ty không sử dụng hóa chất, không lưu trữ vật liệu dễ cháy...
- Sau mỗi lần kiểm tra, phải lập biên bản kiểm tra theo Mẫu số PC02 và gửi báo cáo kết quả thực hiện (Mẫu số PC04) đến:
• UBND cấp xã;
• Cơ quan Công an có thẩm quyền;
• Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực tiếp quản lý cơ sở;
• Hoặc cập nhật thông tin trên hệ thống Cơ sở dữ liệu về PCCC và truyền tin báo cháy.
- Thời hạn gửi báo cáo định kỳ: Trước ngày 15/6 và 15/12 hằng năm.
Như vậy, so với quy định trước đây tại Nghị định 136/2020/NĐ-CP, mọi cơ sở đều phải kiểm tra định kỳ 6 tháng/lần, thì tại Nghị định 105/2025/NĐ-CP đã phân loại rõ ràng theo mức độ nguy cơ, giúp tăng cường hiệu quả quản lý, tối ưu nguồn lực kiểm tra, đồng thời giảm gánh nặng hành chính không cần thiết cho các cơ sở có nguy cơ thấp.
1.2 Thủ tục kiểm tra định kỳ về PCCC đối với UBND cấp xã
Bước 1 - Xây dựng kế hoạch kiểm tra
Theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14, trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, UBND cấp xã có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ PCCC cho năm kế tiếp, áp dụng đối với các cơ sở thuộc phạm vi địa bàn quản lý.
Việc lập kế hoạch phải đảm bảo:
• Dựa trên danh sách cơ sở có nguy cơ cháy nổ theo phân loại tại Phụ lục I và II của Nghị định;
• Phân bổ thời gian kiểm tra hợp lý, tránh chồng chéo, hình thức;
• Có định hướng rõ đối tượng trọng điểm cần kiểm tra.
Bước 2 - Thành lập đoàn kiểm tra và thông báo trước
- UBND cấp xã sẽ ra quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc phân công cán bộ thực hiện kiểm tra tùy theo quy mô, tính chất cơ sở.
- UBND cấp xã phải gửi văn bản thông báo trước ít nhất 03 ngày làm việc cho đối tượng được kiểm tra. Văn bản thông báo phải nêu rõ: thời gian, nội dung kiểm tra, thành phần Đoàn kiểm tra.
- Việc thông báo trước nhằm đảm bảo tính minh bạch, giúp cơ sở được kiểm tra có thời gian chuẩn bị tài liệu, nhân sự liên quan.
Bước 3 - Tiến hành kiểm tra theo đúng thẩm quyền
Tại thời điểm kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra hoặc cán bộ được phân công có trách nhiệm:
• Giới thiệu thành phần Đoàn kiểm tra;
• Trình bày nội dung, phương pháp kiểm tra, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong đoàn;
• Thực hiện kiểm tra theo đúng thẩm quyền và nội dung quy định tại điểm c khoản 2 Điều 13 của Nghị định.
Nội dung kiểm tra thường bao gồm: hồ sơ PCCC của cơ sở, hiện trạng hệ thống thiết bị PCCC, lối thoát hiểm, công tác huấn luyện, phương án chữa cháy, kết quả tự kiểm tra nội bộ…
Bước 4 - Lập biên bản kiểm tra và xử lý sau kiểm tra
Kết thúc đợt kiểm tra, đoàn kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra theo Mẫu số PC03 ban hành kèm theo Nghị định. Biên bản cần thể hiện đầy đủ: Nội dung đã kiểm tra; Tình trạng tuân thủ quy định về PCCC của cơ sở; Kiến nghị, yêu cầu khắc phục nếu có vi phạm; Thời hạn khắc phục (nếu cần thiết).
Trường hợp đối tượng kiểm tra không ký vào biên bản, phải ghi rõ lý do từ chối vào phần cuối biên bản, đồng thời vẫn lưu giữ biên bản làm căn cứ xử lý về sau.

2. Quy định kiểm tra đột xuất về phòng cháy chữa cháy tại Nghị định 105
2.1 Quy định chung về kiểm tra đột xuất PCCC
Nghị định 105/2025/NĐ-CP quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan chức năng trong kiểm tra đột xuất.
Các cơ quan chức năng có thể tiến hành kiểm tra đột xuất trong các trường hợp:
- Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm quy định về PCCC;
- Khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý cấp trên;
- Khi có sự cố cháy, nổ xảy ra hoặc phản ánh từ người dân, báo chí;
- Trong quá trình giải quyết đơn thư, tố cáo có liên quan đến an toàn PCCC.
2.2 Thủ tục kiểm tra đột xuất về PCCC
Theo khoản 5 Điều 14 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP, các cơ quan có thẩm quyền được phép tiến hành kiểm tra đột xuất theo trình tự, thủ tục rõ ràng, minh bạch và đúng pháp luật. Theo đó, việc kiểm tra đột xuất được giao cho các cơ quan sau (theo khoản 2 Điều 13):
- Ủy ban nhân dân cấp xã
- Cơ quan Công an có thẩm quyền
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng
Các cơ quan này thực hiện kiểm tra theo phạm vi quản lý và chức năng được phân cấp, nhằm kịp thời xử lý tình huống phát sinh tại cơ sở.
Trình tự, thủ tục kiểm tra đột xuất
Bước 1 - Ra quyết định kiểm tra:
Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm, có đơn thư phản ánh, khiếu nại, tố cáo, hoặc thực hiện theo yêu cầu phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập Đoàn kiểm tra, hoặc phân công cán bộ kiểm tra đột xuất trực tiếp.
Trường hợp phân công cá nhân kiểm tra, người này phải có giấy giới thiệu của cơ quan kiểm tra để đảm bảo tính hợp pháp và trách nhiệm trong thực thi công vụ.
Bước 2 - Thông báo lý do và nội dung kiểm tra
Tại thời điểm kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra hoặc cán bộ được phân công có trách nhiệm giới thiệu thành phần đoàn hoặc tư cách công vụ; thông báo lý do, thời gian, nội dung và hình thức kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
Việc thông báo này cần thực hiện công khai, rõ ràng để đảm bảo quyền lợi hợp pháp và tạo điều kiện phối hợp tốt từ phía đối tượng được kiểm tra.
Bước 3 - Tiến hành kiểm tra
Việc kiểm tra tập trung vào nội dung có dấu hiệu vi phạm pháp luật về PCCC, hoặc liên quan đến:
- Đơn tố cáo, khiếu nại từ cá nhân/tổ chức;
- Yêu cầu đột xuất của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự tại địa bàn.
Công tác kiểm tra phải tập trung đúng trọng tâm, đúng đối tượng, không mở rộng quá phạm vi được giao.
Bước 4 - Lập biên bản kiểm tra
Kết thúc kiểm tra, đoàn kiểm tra hoặc cán bộ được phân công phải lập biên bản theo Mẫu số PC03 ban hành kèm theo Nghị định. Biên bản cần nêu rõ nội dung kiểm tra; kết quả thực tế; kiến nghị, xử lý (nếu có); Ý kiến của cơ sở được kiểm tra.
Trường hợp đối tượng không ký biên bản, phải ghi rõ lý do từ chối vào phần cuối biên bản để làm căn cứ xử lý tiếp theo.
Trên đây là quy định về kiểm tra định kỳ và đột xuất về phòng cháy chữa cháy.

03/06/2025

CẢNH BÁO CHIÊU TRÒ LỪA ĐẢO MỚI
Một chiến dịch lừa đảo tinh vi đang nhắm vào người dùng Facebook, lợi dụng dịch vụ hợp pháp của Google - Google AppSheet - để qua mặt hệ thống bảo mật email và đánh cắp thông tin tài khoản. Tội phạm mạng sử dụng dịch vụ này để gửi email giả mạo từ Facebook, báo cáo rằng người dùng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và yêu cầu họ “gửi đơn kháng nghị”.
Khi người dùng nhấp vào liên kết trong email, họ sẽ bị chuyển đến một trang đăng nhập giả mạo Facebook. Tại đây, nếu người dùng nhập thông tin đăng nhập và mã xác thực 2FA (mã xác thực 2 yếu tố), thông tin của họ sẽ ngay lập tức bị chuyển giao cho kẻ tấn công. Đặc biệt, trang giả mạo này được lưu trữ trên nền tảng uy tín Vercel - vốn là một dịch vụ uy tín chuyên lưu trữ các ứng dụng web hiện đại. Điều này càng khiến chiến dịch lừa đảo trở nên thuyết phục hơn.
Thủ đoạn này còn tinh vi hơn khi lần đăng nhập đầu tiên cố tình báo "sai mật khẩu" để dụ người dùng nhập lại thông tin. Một khi có được mã 2FA, tin tặc sẽ sử dụng chúng để đăng nhập vào tài khoản Facebook của nạn nhân và có thể duy trì quyền truy cập ngay cả khi mật khẩu được thay đổi.
Chuyên gia an ninh mạng cảnh báo người dùng nên cảnh giác với các email yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân, ngay cả khi chúng có vẻ được gửi từ các nguồn uy tín. Người dùng cần kiểm tra kỹ địa chỉ email, không nhấp vào các liên kết đáng ngờ và không nhập thông tin đăng nhập nếu không chắc chắn về tính xác thực của trang web.

03/06/2025

Hướng dẫn sử dụng Sổ sức khoẻ điện tử VNeID khi đi khám chữa bệnh.
Quyết định 2733/QĐ-BYT ngày 17/9/2024 của Bộ Y tế đã ban hành Hướng dẫn thí điểm thực hiện Sổ sức khỏe điện tử phục vụ tích hợp trên ứng dụng VNeID.
Theo đó tại Điều 6 Phụ lục 1 Hướng dẫn thí điểm thực hiện sổ sức khỏe điện tử VNeID ban hành kèm Quyết định 2733/QĐ-BYT quy định về việc sử dụng Sổ sức khoẻ điện tử VNeID khi đi khám chữa bệnh như sau:

Bước 1. Đăng ký và tạo tài khoản, xác thực:

Người dân cần cài đặt ứng dụng VNeID và đã xác thực định danh mức độ 2, tích hợp thông tin thẻ BHYT (nếu có). Đăng nhập ứng dụng VNeID và truy cập vào ứng dụng “Sổ sức khoẻ điện tử”, đọc điều khoản và nhấn “Đồng ý sử dụng ứng dụng Sổ sức khoẻ điện tử VNeID”.

Bổ sung đầy đủ các thông tin cá nhân như tên, ngày sinh, địa chỉ, số điện thoại, và thông tin y tế cơ bản khác.

Bước 2. Người dân sử dụng Sổ sức khoẻ điện tử VNeID khi đi khám, chữa bệnh:

Người dân khi đi khám chữa bệnh nếu có Sổ sức khoẻ điện tử VNeID đề nghị xuất trình Sổ sức khoẻ VNeID thay cho sổ giấy.

Bước 3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận thông tin trong Sổ sức khoẻ điện tử VNeID khi khám, chữa bệnh:

Bác sĩ, nhân viên y tế sử dụng thông tin có trong Sổ sức khoẻ VNeID của người bệnh để khai thác thông tin hành chính, ra quyết định hỗ trợ chẩn đoán, điều trị.

Chú ý: các thông tin trên VNeID có giá trị như trên bản giấy: thông tin cá nhân; số định danh công dân; thông tin thẻ BHYT; lịch sử khám, chữa bệnh; phiếu hẹn khám lại; Giấy chuyển tuyến trên ứng dụng VNeID có giá trị như trên bản giấy.

Bước 4. Ghi nhận và liên thông kết quả khám, chữa bệnh:

Các thông tin tóm tắt quá trình khám, chữa bệnh được bác sĩ và nhân viên y tế ghi nhận trên hệ thống phần mềm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, và liên thông lên Cổng tiếp nhận dữ liệu giám định BHYT sau khi kết thúc để tiếp tục hiển thị trên Sổ sức khoẻ điện tử VNeID phục vụ các lần khám bệnh, chữa bệnh tiếp theo.

Bước 5. Đăng xuất ứng dụng:

Đăng xuất khỏi tài khoản VNeID trước khi thay đổi thiết bị để bảo vệ thông tin cá nhân và thông tin sức khoẻ.

Quyết định 2733/QĐ-BYT có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành, 17/9/2024.

19/11/2024

Hiện nay người dân có thể tự tích hợp thẻ bảo hiểm y tế vào VNeID ngay tại nhà một cách dễ dàng và thuận tiện.
✅Lợi ích khi tích hợp thẻ BHYT:
+ Tích hợp thẻ BHYT vào VNeID có thể giúp bạn thuận tiện hơn khi đăng ký khám chữa bệnh có sử dụng thẻ BHYT, xem lịch sử khám chữa bệnh trước đó và các quyền lợi hưởng BHYT trực tuyến.
+ Bạn có thể xuất trình thẻ BHYT điện tử trên VNeID thay cho thẻ BHYT giấy truyền thống khi đi khám chữa bệnh.
+ Bạn có thể chia sẻ thông tin thẻ BHYT với người thân hoặc người phụ thuộc của bạn.

Hướng dẫn tra cứu, xem thông tin bảo hiểm y tế online và tích hợp trên VNeID tại nhàTích hợp thẻ BHYT vào ứng dụng định ...
19/11/2024

Hướng dẫn tra cứu, xem thông tin bảo hiểm y tế online và tích hợp trên VNeID tại nhà
Tích hợp thẻ BHYT vào ứng dụng định danh điện tử VNeID, người dân có thể dùng thẻ căn cước trong quá trình khám, chữa bệnh hoặc thực hiện các thủ tục liên quan đến BHYT. Việc tích hợp thông tin không chỉ gia tăng tính tiện lợi mà còn đảm bảo quá trình khám chữa bệnh được diễn ra nhanh chóng hơn.
Để tích hợp thông tin khám chữa bệnh BHYT vào VNeID, bạn cần chuẩn bị số thẻ BHYT, nếu quên hoặc bị mất thẻ BHYT thì thực hiện các bước tra cứu thẻ BHYT như sau:
- Truy cập vào webiste BHXH Việt Nam https://baohiemxahoi.gov.vn và chọn chức năng “Tra cứu mã số BHXH”.
- Sau khi có mã BHXH người dân có thể tra cứu Mã thẻ BHYT của mình trên website của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Khi đã có mã BHYT, thực hiện các bước như sau:
- Bước 1: Đăng nhập vào ứng dụng VNeID bằng số định danh cá nhân và mật khẩu.
- Bước 2: Chọn “Hồ sơ sức khỏe”
- Bước 3: Chọn “Sổ sức khỏe điện tử”
- Bước 4: Ứng dụng sẽ hiển thị thông báo “Thông tin về lịch sử khám chữa bệnh BHYT của bạn sẽ được tích hợp hiển thị lên ứng dụng VNeID. Vui lòng xác nhận để hệ thống tiếp tục xử lý”. Bạn cần bấm vào “Xác nhận”.
- Bước 5: Nhập passcode
- Bước 6: Ứng dụng sẽ hiển thị “Thêm thẻ BHYT”. Bạn cần bấm vào “Thêm thẻ BHYT”.
- Bước 7: Bổ sung đầy đủ các thông tin cá nhân như tên, ngày sinh, địa chỉ, số điện thoại, và thông tin y tế cơ bản khác. Bạn cần chọn “Tôi xác nhận các thông tin ở trên là đúng” và “Gửi yêu cầu”.
- Bước 8: Hệ thống sẽ xử lý yêu cầu của bạn. Bạn có thể chọn năm để xem lịch sử khám chữa bệnh BHYT.
Nếu bạn có lịch sử khám chữa bệnh thì hệ thống sẽ hiển thị, còn nếu bạn chưa có lịch sử khám chữa bệnh thì hệ thống sẽ hiển thị “Chưa có lịch sử khám chữa bệnh theo BHYT”.
* Khi sử dụng sổ Sức khỏe điện tử trên ứng dụng VNeID công dân sẽ được hưởng nhiều tiện ích:
- Người dân khi đi khám chữa bệnh có thể xuất trình Sổ sức khoẻ điện tử trên ứng dụng VNeID mà không cần mang theo sổ giấy, các thông tin cá nhân; số định danh công dân; thông tin thẻ BHYT; lịch sử khám, chữa bệnh; phiếu hẹn khám lại; giấy chuyển tuyến trên ứng dụng VNeID có giá trị như trên bản giấy.
- Các thông tin tóm tắt quá trình khám, chữa bệnh của bệnh nhân được hiển thị trên Sổ sức khoẻ điện tử VNeID phục vụ các lần khám bệnh, chữa bệnh tiếp theo giúp thuận tiện cho quá trình theo dõi, khám chữa bệnh.

BHXH Việt Nam chủ động, tích cực tham gia xây dựng Luật BHYT sửa đổi, tối ưu quyền lợi người tham ...

31/10/2024

Không tạm trú, không thường trú có làm được thẻ Căn cước?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 17/2024/TT-BCA, thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ Căn cước là thông tin nơi thường trú của người được cấp thẻ Căn cước.

Tuy nhiên, trong trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước không có nơi thường trú nhưng có nơi tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ Căn cước là thông tin nơi tạm trú của người được cấp thẻ.

Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước không có cả nơi thường trú, không có nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ Căn cước là thông tin nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ.

Người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước không có thông tin về nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan quản lý Căn cước có trách nhiệm hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc khai báo thông tin về cư trú.

Như vậy, người không đăng ký tạm trú, không đăng ký thường trú vẫn được cấp thẻ Căn cước như bình thường.

Ngoài ra, đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, không có nơi cư trú (bao gồm thường trú, tạm trú) tại Việt Nam thì thông tin về nơi cư trú trên thẻ Căn cước sẽ được thể hiện là địa chỉ cư trú ở nước ngoài (ghi rõ phiên âm bằng tiếng Việt).

Hướng dẫn thủ tục làm thẻ Căn cước khi không có thường trú, tạm trú
Nơi làm thẻ Căn cước

Điều 27 Luật Căn cước 2023 quy định nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:

- Cơ quan quản lý Căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý Căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.

- Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý Căn cước có thể tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.

Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước

Căn cứ quy định tại Điều 23 Luật Căn cước, trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước được thực hiện như sau:

Đối với công dân là người từ đủ 14 tuổi trở lên

Bước 1: Đến cơ quan quản lý căn cước để yêu cầu cấp thẻ Căn cước.

Bước 2: Sau khi nộp hồ sơ trực tiếp tới cơ quan quản lý căn cước thì công dân đối chiếu, kiểm tra thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc chuyên ngành.

Trong trường hợp công dân chưa có thông tin thì sẽ được thực hiện việc cập nhật, điều chỉnh thông tin.

Bước 3: Sau khi cập nhật thông tin thì công dân sẽ được thu nhận thông tin về nhân dạng, sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt.

Bước 4: Kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin.

Bước 5: Nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước có thời hạn cụ thể.

Với công dân dưới 14 tuổi

Người dưới 14 tuổi khi cấp thẻ phải do người đại diện theo pháp luật thực hiện.

Đồng thời, với trẻ em dưới 06 tuổi thì cấp thẻ Căn cước thông qua cổng dịch vụ công hoặc VNeID hoặc khi thực hiện liên thông đăng ký khai sinh trên cổng dịch công hoặc thực hiện trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước với các bước sau:

Bước 1: Đến cơ quan quản lý căn cước hoặc thực hiện thông qua các hình thức trên và yêu cầu cấp thẻ Căn cước.

Bước 2: Thu nhận thông tin nhân dạng, sinh trắc học nhưng trừ của người dưới 06 tuổi.

Bước 3: Nhận giấy hẹn có thời gian trả hồ sơ.

Thời hạn làm thẻ Căn cước

Điều 26 Luật Căn cước quy định cơ quan quản lý căn cước phải cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ

29/10/2024

Lao động nam cần lưu ý gì về chế độ thai sản từ 01/7/2025

Từ 01/7/2025, các chế độ bảo hiểm xã hội có nhiều sự thay đổi làm ảnh hưởng tới quyền lợi của nhiều người lao động. Trong đó không thể không kể tới chế độ thai sản dành cho nam mà người lao động cần lưu ý.

1. Chồng đóng BHXH tự nguyện, vợ ở nhà nội trợ cũng được hưởng trợ cấp thai sản

Nhằm tăng tính hấp dẫn của BHXH tự nguyện, vừa qua, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 đã bổ sung thêm chế độ thai sản vào chính sách BHXH tự nguyện cho tất cả những người tham gia.

Theo đó, Điều 94 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định, lao động nam khi tham gia BHXH tự nguyện có vợ sinh con thì vợ cũng sẽ được hưởng trợ cấp thai sản.

Như vậy, không bắt buộc vợ phải tham gia BHXH, chỉ cần chồng tham gia BHXH tự nguyện thì vợ cũng sẽ được hưởng chế độ thai sản.

Mức trợ cấp thai sản được hưởng là 02 triệu đồng/con theo Điều 95 Luật BHXH 2024.

2. Được xin nghỉ ở nhà chăm vợ con trong 60 ngày kể từ khi vợ sinh

Hiện nay, theo mục d khoản 2 Điều 34 Luật BHXH 2014, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Tuy nhiên, từ 01/7/2025, những ngày nghỉ việc hưởng chế độ thai sản phải trong khoảng thời gian 60 ngày kể từ ngày vợ sinh con. Theo đó, trong 60 ngày kể từ khi vợ sinh con, lao động nam tham gia BHXH bắt buộc được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với thời gian như sau:

- 05 ngày làm việc khi vợ sinh thường.

- 07 ngày làm việc khi vợ sinh con cần phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi.

- 10 ngày làm việc khi vợ sinh đôi. Lao động nam sẽ được nghỉ thêm 03 ngày (tức 13 ngày) cho mỗi con tính từ con thứ 03 trở đi trong trường hợp sinh ba trở lên.

- 14 ngày làm việc khi vợ sinh đôi phải phẫu thuật. Trường hợp sinh 03 trở lên phải phẫu thuật thì được nghỉ thêm 03 ngày cho mỗi con tính từ con thứ 03 trở đi.

29/10/2024

Thủ đoạn giả danh shipper lừa đảo
Theo cơ quan Công an, giả danh shipper lừa đảo chuyển khoản để nhận hàng là hình thức lừa đảo mới nhưng đã khiến rất nhiều nạn nhân sập bẫy.

Các đối tượng thông qua việc tham gia các buổi bán hàng trực tuyến (livestreams) trên mạng xã hội để thu thập thông tin khách hàng và sản phẩm được đặt mua từ các bình luận công khai hoặc mua lại thông tin khách hàng qua các kênh khác.
Khi đã có được thông tin, các đối tượng lừa đảo sẽ giả danh là người giao hàng để gọi giao hàng vào giờ hành chính hoặc khi khách hàng không có nhà.

Nếu người nghe nói không nhận hàng được, các đối tượng lừa đảo sẽ yêu cầu chuyển tiền thanh toán đơn hàng để gửi hàng cho người quen, hàng xóm.

Sau khi nhận được tiền, chúng có thể sẽ tiếp tục dùng nhiều lý do như nhắn nhầm tài khoản thanh toán để hù dọa trừ tiền, sau đó lừa nạn nhân nhấn vào đường link có chứa "mã độc" để chiếm quyền điều khiển thiết bị và chiếm đoạt tài khoản ngân hàng, chiếm đoạt tiền của nạn nhân rồi cắt đứt liên lạc.

Cơ quan công an khuyến cáo, người dân cần nâng cao tinh thần cảnh giác, không nhận bất cứ đơn hàng nào mà mình không đặt mua, không chuyển khoản hoặc thanh toán các đơn hàng không có ảnh chụp rõ mã vận đơn, thông tin người nhận và tuyệt đối không click vào bất cứ đường link nào do người lạ gửi tới để tránh "mắc bẫy" kẻ gian.

Khi phát hiện có những dấu hiệu bất thường, phải dừng giao dịch ngay và cung cấp thông tin vụ việc cho lực lượng Công an nơi gần nhất để kịp thời xử lý.

27/10/2024

Lợi dụng danh nghĩa quỹ từ thiện hoạt động trái pháp luật có thể sẽ bị xử lý hình sự
Đây là nội dung mới tại Nghị định 136/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 93/2019/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Theo đó tại khoản 19 Điều 1 Nghị định 136/2024/NĐ-CP đã bổ sung Điều 44a Nghị định 93/2019/NĐ-CP về xử lý vi phạm.
Theo đó, người nào vi phạm về việc thành lập quỹ, lợi dụng danh nghĩa quỹ để tổ chức, hoạt động trái pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thành lập quỹ và quản lý tổ chức, hoạt động của quỹ trái với quy định của Nghị định 136/2024/NĐ-CP thì:
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, Nghị định 136/2024/NĐ-CP còn sửa đổi:
- Quy định về mục đích tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện: không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm mục đích hỗ trợ, khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, nông nghiệp, nông thôn, bảo vệ tài nguyên và môi trường, cộng đồng, từ thiện, nhân đạo.
- Quy định về hồ sơ mở rộng phạm vi hoạt động của quỹ gồm có:
• Đơn đề nghị mở rộng phạm vi hoạt động;
• Dự thảo điều lệ quỹ;
• Văn bản của Ban sáng lập quỹ; Nghị quyết của Hội đồng quản lý quỹ về việc mở rộng phạm vi hoạt động của quỹ;
• Tài liệu chứng minh tài sản đóng góp.
Nghị định 136/2024/NĐ-CP được ban hành ngày 23/10/2024; có hiệu lực từ 10/12/2024.

Address


Telephone

+84975735557

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Công an xã Hoàn Sơn posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Business

Send a message to Công an xã Hoàn Sơn:

Shortcuts

  • Address
  • Telephone
  • Alerts
  • Contact The Business
  • Claim ownership or report listing
  • Want your business to be the top-listed Media Company?

Share