Khoa Học & Sức Khoẻ

Khoa Học & Sức Khoẻ Nơi chia sẽ những kiến thức, hiểu biết về khoa học tự nhiên và y học thường thức.

Tất cả mọi thông tin được đăng tải đều mang tính chất tham khảo, bạn đọc vui lòng không áp dụng dưới mọi hình thức nếu không có sự tư vấn, giám sát của người có chuyên môn.

Nghiệm pháp Schober (Schober’s Test) là một bài kiểm tra đơn giản được sử dụng để đánh giá khả năng gập người về phía tr...
01/12/2025

Nghiệm pháp Schober (Schober’s Test) là một bài kiểm tra đơn giản được sử dụng để đánh giá khả năng gập người về phía trước và đo lường sự linh hoạt (độ giãn) của cột sống thắt lưng (vùng lưng dưới). Nghiệm pháp này đặc biệt quan trọng trong việc chẩn đoán và theo dõi các bệnh lý gây hạn chế vận động cột sống, nổi bật nhất là Viêm cột sống dính khớp (Ankylosing Spondylitis).

1. Cách thực hiện Nghiệm pháp Schober

Nghiệm pháp được thực hiện trên bệnh nhân đứng thẳng, lưng trần, như sau:

💚Đánh dấu ban đầu (Giai đoạn 1): Xác định điểm lõm g*i đốt sống thắt lưng L5 (thường nằm ngang với hai đỉnh xương chậu).
Đánh dấu một điểm A ngay tại L5.
Đánh dấu một điểm B cách điểm A 10 cm thẳng đứng lên phía trên (về phía đầu).
Đánh dấu một điểm C cách điểm A 5 cm thẳng đứng xuống phía dưới (về phía chân).
💚Yêu cầu bệnh nhân gập người (Giai đoạn 2): Yêu cầu bệnh nhân từ từ gập người về phía trước tối đa, giữ chân thẳng (không cong gối).
💚Đo lường (Giai đoạn 3): Trong khi bệnh nhân giữ tư thế gập người tối đa, đo lại khoảng cách mới giữa các điểm:
Schober Tiêu chuẩn: Đo khoảng cách mới giữa điểm A và B (ban đầu là 10 cm).
Schober Cải tiến (Modified Schober Test - thường dùng hơn): Đo khoảng cách mới giữa điểm C và B (ban đầu là 10 + 5 = 15 cm).

2. Ý nghĩa quan trọng

Nghiệm pháp Schober là một công cụ đơn giản nhưng nhạy cảm để phát hiện tình trạng cứng và dính khớp đốt sống ở giai đoạn sớm, giúp bác sĩ theo dõi hiệu quả điều trị của bệnh nhân mắc các bệnh lý viêm cột sống.

✍️Bài đăng có sử dụng AI.

LIỆT DÂY THẦN KINH SỐ VII (LIỆT MẶT) - BẠN ĐÃ BIẾT CHƯA?🐷Trong đời sống sinh hoạt hàng ngày, việc nhận biết, phát hiện 1...
04/11/2025

LIỆT DÂY THẦN KINH SỐ VII (LIỆT MẶT) - BẠN ĐÃ BIẾT CHƯA?

🐷Trong đời sống sinh hoạt hàng ngày, việc nhận biết, phát hiện 1 dấu hiệu nào đó báo động 1 tình trạng bệnh là thực sự cần thiết để kịp thời có hướng xử trí phù hợp tránh những hậu quả xấu hơn. Sau đây, chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn một số dấu hiệu nghi ngờ liệt dây thần kinh số VII:

Dấu hiệu cốt lõi là sự mất cân xứng đột ngột của khuôn mặt. Bạn có thể yêu cầu người bệnh (hoặc tự mình) đứng trước gương và thực hiện các động tác sau:

💊Khi mặt ở trạng thái nghỉ (Không cử động):
+Một bên mặt trông có vẻ bị "xệ" hoặc "đơ".
+Nếp nhăn mũi-má ở bên bị liệt mờ đi hoặc biến mất.
+Miệng có thể hơi bị kéo lệch về bên LÀNH (bên không bị liệt).
💊Yêu cầu: "Cười, hoặc nhe răng":-->Dấu hiệu: Miệng sẽ bị méo rõ rệt, một bên khóe miệng không nhếch lên được và bị kéo xệ xuống.
💊Yêu cầu: "Nhắm chặt hai mắt lại":-->Dấu hiệu: Mắt ở bên bị liệt sẽ nhắm không kín (gọi là dấu hiệu hở mi, hay Bell's sign). Khi cố nhắm, bạn có thể thấy lòng trắng của mắt bên đó.-->Hậu quả: Mắt dễ bị khô, chảy nước mắt sống.
💊Yêu cầu: "Nhướng mày lên (Nhăn trán)":-->Dấu hiệu: Bên trán bị liệt sẽ không thể tạo nếp nhăn, lông mày bên đó không nâng lên được.
💊Yêu cầu: "Thổi lửa, hoặc phồng má":-->Dấuhiệu: Không khí sẽ thoát ra ở bên mép bị liệt, không thể giữ hơi trong má.
💊Các dấu hiệu đi kèm khác có thể có:
+Chảy nước dãi ở bên khóe miệng bị liệt.
+Nói khó, nói không rõ chữ (đặc biệt là các âm môi như B, P, M).
+Giảm hoặc mất vị giác ở 2/3 trước lưỡi (cùng bên liệt).
+Đau ở vùng sau tai.
+Tăng nhạy cảm với âm thanh (nghe tiếng động thấy chói tai) ở bên bị liệt.

🐷Phân biệt giữa liệt mặt trung ương và ngoại biên:

-Liệt mặt trung ương:
+Vị trí tổn thương từ vỏ não đến trước nhân dây VII
+Liệt 1/4 dưới mặt đối bên tổn thương
+ Dấu Chales bell (-)
+Nếp nhăn trán còn, rãnh mũi má mờ
+Nguyên nhân: nhồi máu cùng đm não giữa, xuất huyết não, u não, áp xe não,...

-Liệt mặt ngoại biên:
+Vị trí tổn thương từ nhân trở xuống
+Liệt 1/2 mặt cùng bên tổn thương
+Mất nếp nhăn trán, mờ rãnh mũi má, lông mày sụp, má và góc mép miệng hơi xệ
+Nguyên nhân: Liệt bell, chấn thương, khối u, bệnh dây TK do ĐTĐ.

‼️Trên đây là các thông tin mà các bạn có thể tham khảo để hiểu biết hơn về liệt mặt. Khi nhận thấy bất kì các bất thường nào với cơ thể của mình hoặc những người xung quanh, hãy ngay lập tức gọi 115 để được hỗ trợ hoặc đưa ngay đến bệnh viện gần nhất để được thăm khám và xử trí kịp thời bởi các bác sĩ có chuyên môn.

✍️Bài đăng có sử dụng AI.

🎅ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CÓ THỂ GÂY NÊN XƠ VỮA MẠCH MÁU Ở BỆNH NHÂN NHƯ THẾ NÀO?🐯Nguyên nhân chính:✅1. Tăng đường huyết✅2. Rối lo...
04/10/2025

🎅ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CÓ THỂ GÂY NÊN XƠ VỮA MẠCH MÁU Ở BỆNH NHÂN NHƯ THẾ NÀO?

🐯Nguyên nhân chính:
✅1. Tăng đường huyết
✅2. Rối loạn mỡ máu

🐹Cơ chế:
✅1. Đường trong máu cao dễ dàng gây nên tình trạng viêm mạch máu. Về lâu dài nếu không kiểm soát tốt sẽ khiến thành mạch máu bị viêm và tổn thương. Tạo tiền đề hình thành các mảng xơ vữa và xơ cứng mạch máu.
✅2. Rối loạn mỡ máu thông thường sẽ làm tăng Cholesterol toàn phần, Triglycerid, LDL-c,... Các thành phần này chính là thủ phạm gây lắng đọng mỡ ở thành nội mạc mạch máu bị tổn thương, lâu dần tiến triển thành các mảng xơ vữa và hẹp dần.

✍️Bài đăng có sử dụng AI.

🤷‍♀️ĂN SÒ HUYẾT BỔ MÁU? THÔNG TIN NÀY CÓ THỰC SỰ ĐÚNG? HAY CHỈ LÀ TIN ĐỒN?🧐Nhiều nguồn thông tin cho rằng, từ "huyết" tr...
04/10/2025

🤷‍♀️ĂN SÒ HUYẾT BỔ MÁU? THÔNG TIN NÀY CÓ THỰC SỰ ĐÚNG? HAY CHỈ LÀ TIN ĐỒN?

🧐Nhiều nguồn thông tin cho rằng, từ "huyết" trong tên gọi của loại sò này cho thấy đặc điểm và công dụng của nó:
1. Dịch bên trong nó là dịch màu đỏ như máu (huyết).
2. Cung cấp một số chất hỗ trợ tạo máu cho người ăn.

🧐THỰC HƯ RA SAO?

🐥1.Khi bổ hoặc luộc sò huyết, ta sẽ thấy nước hoặc dịch trong con sò có màu đỏ tươi như máu. Màu đó không phải máu theo nghĩa người hay động vật có xương sống, mà do dịch thể trong sò chứa hemoglobin (chính xác là hemoglobin hòa tan trong huyết tương). Điều này rất đặc biệt, vì đa số loài nhuyễn thể (như nghêu, sò lụa, hến) không có hemoglobin, chỉ có hemocyanin (chất mang oxy màu xanh). Sò huyết là một trong số ít loài thân mềm có hemoglobin thật sự, nên dịch thể của nó có màu đỏ — từ đó mà dân gian gọi là “sò huyết”.
🐥2. Hemoglobin trong sò huyết và công dụng “bổ máu”
Dù sò huyết có hemoglobin, nhưng lượng đó không trực tiếp làm tăng máu cho người ăn. Tuy nhiên, sò huyết giàu sắt, vitamin B12 và protein — đó mới là các yếu tố giúp cơ thể tạo máu. Vì vậy, “sò huyết giúp bổ máu” là đúng, nhưng là do thành phần dinh dưỡng chứ không phải vì ăn “máu” của sò.

✍️Bài đăng có sử dụng AI.

❓❓❓BẠN HỎI? BÁC SĨ THẦN KINH TRẢ LỜI!❓❓❓🧑‍🦽🧑‍🦽Charles Bell và Jingle Bells giống nhau không bác sĩ?🧑‍⚕️🧑‍⚕️Khác nhau bạn...
30/09/2025

❓❓❓BẠN HỎI? BÁC SĨ THẦN KINH TRẢ LỜI!❓❓❓

🧑‍🦽🧑‍🦽Charles Bell và Jingle Bells giống nhau không bác sĩ?

🧑‍⚕️🧑‍⚕️Khác nhau bạn nhé, thậm chí còn không có liên quan gì đến nhau luôn nữa!

👉Charles Bell là một dấu hiệu lâm sàng đặc trưng thường thấy ở bệnh nhân bị liệt dây thần kinh số VII ngoại biên, phổ biến nhất là trong bệnh Liệt Bell. Dây thần kinh số VII (dây thần kinh mặt) chi phối các cơ bắp giúp chúng ta nhăn mặt, nhăn trán và đặc biệt là nhắm mắt. Khi bệnh nhân được yêu cầu cố gắng nhắm kín mắt bên bị liệt: Mắt bên liệt nhắm không kín (do cơ vòng mi bị liệt). Nhãn cầu (con ngươi) tự động lăn lên trên và ra ngoài.

👉Còn Jingle Bells là một trong những bài hát Giáng Sinh (Noel) và mùa đông nổi tiếng nhất trên toàn thế giới đó nha.

✍️Bài đăng có sử dụng AI.

💪CƠ CHẾ GÂY YẾU CƠ DO HẠ KALI MÁU💪🍿SƠ ĐỒ TÓM TẮT:Hạ Kali máu → Tăng chênh lệch nồng độ K+qua màng → K+ di chuyển ra khỏi...
30/09/2025

💪CƠ CHẾ GÂY YẾU CƠ DO HẠ KALI MÁU💪

🍿SƠ ĐỒ TÓM TẮT:
Hạ Kali máu → Tăng chênh lệch nồng độ K+qua màng → K+ di chuyển ra khỏi tế bào nhiều hơn → Màng tế bào bị ưu phân cực (trở nên âm hơn) → Tăng khoảng cách đến ngưỡng kích thích → Tế bào cơ khó đáp ứng với tín hiệu thần kinh → YẾU CƠ.

🍿TRẠNG THÁI BÌNH THƯỜNG:
Trong cơ thể, nồng độ ion Kali (K+) ở bên trong tế bào (cơ, thần kinh) cao hơn rất nhiều so với bên ngoài (trong máu). Sự chênh lệch này tạo ra một trạng thái điện tích âm nhẹ ở bên trong màng tế bào so với bên ngoài. Trạng thái này được gọi là điện thế nghỉ của màng (Em), thường ở khoảng −90mV.

🍿KHI HẠ KALI MÁU:
Khi nồng độ Kali trong máu bị hạ thấp (hạ kali máu), sự chênh lệch nồng độ K+ giữa bên trong và bên ngoài tế bào càng tăng lên. Các ion K+ có xu hướng di chuyển từ nơi có nồng độ cao (trong tế bào) ra nơi có nồng độ thấp (ngoài tế bào) mạnh hơn nữa. Vì K+ mang điện tích dương, việc chúng đi ra ngoài nhiều hơn sẽ làm cho bên trong màng tế bào càng âm hơn so với bình thường (ví dụ từ −90mV thành −100mV).

🍿HẬU QUẢ - YẾU CƠ:
Khi màng tế bào bị ưu phân cực do hạ kali máu (ví dụ xuống −100mV), khoảng cách từ điện thế nghỉ đến ngưỡng kích thích trở nên xa hơn. Nói một cách dễ hiểu, tín hiệu thần kinh bình thường bây giờ trở nên không đủ mạnh để kích hoạt tế bào cơ. Cơ thể phải tạo ra một kích thích thần kinh mạnh hơn rất nhiều mới có thể làm cơ co lại được. Điều này biểu hiện bằng yếu cơ, mệt mỏi, giảm phản xạ gân xương, và trong trường hợp nặng có thể dẫn đến liệt cơ hoàn toàn, bao gồm cả cơ hô hấp gây nguy hiểm tính mạng.

✍️Bài viết có sử dụng AI.

🤸‍♀️CƠ CHẾ GÂY PHÙ TRONG BỆNH NHÂN XƠ GAN🤸‍♀️🍄Hiểu đơn giản, xơ gan là một tình trạng các tế bào nhu mô gan bị xơ hoá và...
17/09/2025

🤸‍♀️CƠ CHẾ GÂY PHÙ TRONG BỆNH NHÂN XƠ GAN🤸‍♀️

🍄Hiểu đơn giản, xơ gan là một tình trạng các tế bào nhu mô gan bị xơ hoá và được thay thế bằng mô sẹo (mô khác với mô gan) làm giảm giảm chức năng của gan.
🍄Người mắc bệnh xơ gan sẽ gặp tình trạng phù mềm, ấn lõm, không đau có thể xuất hiện đầu tiên ở 2 chân.
🍄Với cơ chế:
🫸1. GIẢM ÁP SUẤT KEO CỦA MÁU
Trong máu người bình thường, áp suất keo được thiết lập chủ yếu nhờ vào albumin (tạo ra ở gan). Xơ gan làm giảm sản xuất albumin gây giảm áp suất keo dẫn đến thoát dịch từ lòng mạch ra ngoài mô kẻ ---> gây phù.
🫸2. TĂNG ÁP LỰC THUỶ TĨNH CỦA MÁU
Xơ gan gây cản trở dòng máu trở về gan, làm tăng áp lực tĩnh mạch cửa (một số trường hợp có thể thấy tăng tuần hoàn bàng hệ) --> thoát dịch từ lòng mạch ra mô kẽ --> gây phù.
🫸3. HOẠT HOÁ HỆ RAA VÀ TIẾT ADH
Tình trạng thoát dịch từ lòng mạch ra mô kẽ làm giảm thể tích tuần hoàn hiệu dụng (do giảm áp suất keo và ứ máu tĩnh mạch) làm giảm tưới máu thận khiến thận tiết ra Renin. Sự có mặt của Renin biến Angiotensinogen (tạo ra ở gan) thành Angiotensin I, chất này di chuyển đến phổi được men ACE biến đổi thành Angiotensin II, chất này kích hoạt tiết Aldosterol tại tuyến thượng thận. Sự giảm thể tích tuần hoàn hiệu dụng này cũng gây tiết ADH (hormone chống bài niệu). Cả Aldosterol và ADH đều gây giữ muối, nước khiến cơ thể lao vào vòng xoắn bệnh lý ngày càng phù nặng hơn.

Bài viết có sử dụng AI.✍️

🩻 Tại sao ở người bình thường, trên X-quang ngực thẳng, bóng tim to hơn bình thường khi đầu đèn phát tia X đặt gần bệnh ...
09/09/2025

🩻 Tại sao ở người bình thường, trên X-quang ngực thẳng, bóng tim to hơn bình thường khi đầu đèn phát tia X đặt gần bệnh nhân hơn?

👉Khi chụp X-quang ngực thẳng (PA hoặc AP), kích thước hình ảnh tim trên phim phụ thuộc nhiều vào khoảng cách giữa nguồn tia – bệnh nhân – phim.
👉Nguyên lý tạo ảnh: X-quang hoạt động theo nguyên tắc giống dựng bóng: vật thể càng gần nguồn sáng thì bóng càng to và méo, vật thể càng gần màn hứng thì bóng càng thật kích thước.
👉Giải thích hiện tượng: Khi đầu đèn tia X đặt gần bệnh nhân → khoảng cách nguồn – bệnh nhân nhỏ. Tia X phát ra theo hình chóp nón, góc tỏa rộng hơn khi nguồn ở gần. Do đó, tim ở trước (gần nguồn hơn so với phim) sẽ bị phóng đại bóng, nhìn to hơn so với thực tế. Ngược lại: nếu để nguồn tia X xa bệnh nhân (thường chuẩn khoảng 1,8 – 2 m trong chụp X-quang ngực PA), thì các tia đi gần song song → hình tim ít bị phóng đại, kích thước gần thật.

✍️Bài viết có sử dụng AI.

28/08/2025

Khi tôi khám cho bệnh nhân yêu nước 🇻🇳🇻🇳🇻🇳
Khám xong cho xuất viện về đu concert luôn😂

22/08/2025

Bệnh nhân chơi hệ tâm linh sao?😅
Nguồn tiktok:

NGẠT VÀ PHÙ PHỔI CẤP CHỨNG MINH HÔ HẤP BỊ CHI PHỐI BỞI YẾU TỐ THẦN KINH🧠1. Kích thích thần kinh trung ương (trung tâm hô...
10/04/2025

NGẠT VÀ PHÙ PHỔI CẤP CHỨNG MINH HÔ HẤP BỊ CHI PHỐI BỞI YẾU TỐ THẦN KINH🧠

1. Kích thích thần kinh trung ương (trung tâm hô hấp ở hành não)
Tình huống: Khi ngạt xảy ra (ví dụ do tắc đường thở hoặc hít khí độc), nồng độ CO₂ trong máu tăng cao, O₂ giảm.
Trung tâm hô hấp ở hành não ban đầu bị kích thích mạnh → tăng tần số và biên độ hô hấp → giai đoạn hưng phấn.

2. Phản xạ thần kinh qua dây X (phế vị)
Ngạt hoặc tổn thương phổi gây kích thích các receptor ở phế nang (đặc biệt là receptor căng giãn).
Tín hiệu truyền về nhân dây X ở hành não.
Gây ra phản xạ:
Tăng co mạch phổi (qua hệ giao cảm)
Tăng tiết dịch và tăng tính thấm mao mạch phổi
Dẫn đến: phù phổi cấp.

3. Phù phổi cấp → ảnh hưởng trao đổi khí
Dịch tràn vào phế nang → làm giảm khuếch tán khí O₂, tăng CO₂ → thiếu oxy máu nặng
Giảm O₂ máu sẽ ức chế trung tâm hô hấp → giảm dần nhịp thở → ngưng thở

4. Hậu quả toàn thân
Thiếu oxy và tăng CO₂ tác động lên toàn bộ hệ thần kinh → dần dần ức chế, mất phản xạ, tiêu tiểu không tự chủ, tử vong nếu không can thiệp.

Osmolarity and Osmolality?
09/04/2025

Osmolarity and Osmolality?

Address

Can Tho

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Khoa Học & Sức Khoẻ posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share