Lịch sử và Quân sự - Cào

Lịch sử và Quân sự - Cào Mọi chuyện bắt nguồn từ M22 Locust 𓆧
(1)

⭐️CHẮC CHẮN BẠN ĐÃ KHÔNG ĐỂ Ý 0c0Rằng Page Cào đã đạt trên 500 người theo dõi hồi nào không hay⁉️🔥Nói chung thì cũng khá...
14/03/2024

⭐️CHẮC CHẮN BẠN ĐÃ KHÔNG ĐỂ Ý 0c0
Rằng Page Cào đã đạt trên 500 người theo dõi hồi nào không hay⁉️

🔥Nói chung thì cũng khá là bất ngờ trong vòng một thời gian qua mình không nghĩ mình sẽ được số người theo dõi như này, do thực sự mình chỉ làm với mục đích thư giản tâm trí thôi.
🔥Với lại vì mình còn học nên bài viết hầu như ra theo sự rảnh rỗi và ý tưởng đột xuất me có (Cào toi bận khá nhiều nữa). Cho nên các bài viết mới sẽ có một khoảng thời gian rất lâu mình mới đăng tiếp.

🌾Mặc dù vậy, cảm ơn mọi người đã ủng hộ me để me suốt thời gian qua nhé !!!!!
🫰 RẤT RẤT CẢM ƠN 🫰

🌵 PHÁO CHỐNG TĂNG ĐỨC CÓ THÁP PHÁO RỒI Ư !!!!🌵 ~ Pz.Sfl. II ~📕 LỊCH SỬ: -Năm 1936: hãng Büssing-NAG đưa ra hợp đồng thiế...
12/03/2024

🌵 PHÁO CHỐNG TĂNG ĐỨC CÓ THÁP PHÁO RỒI Ư !!!!🌵

~ Pz.Sfl. II ~

📕 LỊCH SỬ:
-Năm 1936: hãng Büssing-NAG đưa ra hợp đồng thiết kế mẫu pháo chống tăng với khung gầm xe bán xích, nhưng động cơ sẽ được gắn phía sau. Trên bốn mẫu thử nghiệm thì hai mẫu được chọn sản xuất. Bọn chúng đều được trang bị pháo chính Rheinmetall-Borsig 7.5 cm L/40.8 gắn trên tháp pháo có thiết kế nóc mở. Và cũng là lần đầu tiên, Pháo chống tăng của Đức có tháp pháo.

-Năm 1941: Hai biến thể đã được ra mắt, các anh Đức liền quăng chúng ngao du xuống Bắc Phi, tổ chức thành một trung đội để thử nghiệm thực chiến trong Panzerjäger-Abteilung ("Tiểu đoàn chống tăng") 605.

-Cho đến ngày 8 tháng 3 năm 1942: Trung đội được chuyển đến Kampfstaffel des Oberbefehlshaber Panzerarmee Afrika (Đội chiến đấu của Tổng tư lệnh Quân đội Thiết giáp Châu Phi) của "Cáo Sa Mạc" Rommel.

-Ngày 5 tháng 6 năm 1942: Theo báo cáo rằng một chiếc Pz.Sfl. II đang hoạt động trong chiến dịch Venezia thuộc trận Gazala, một chiếc thì bị quân Anh bắt giữ. Nhưng chỉ sau một tháng vào 5 tháng 6, pháo chống tăng còn lại đang hoạt động cũng đã về chầu sau khi diệt ba chiếc xe tăng Đồng Minh.

🔍GIẢI THÍCH TÊN:
A) Pz.Sfl. II = Panzer Selbstfahrlafette II.
-> Pháo chống tăng tự hành II
Hoặc có một TÊN gọi khác CHI TIẾT hơn:
B) 7.5 cm Kanone L/41 auf Zugkraftwagen 5t (HKP 902).
-> Pháo 7,5 cm L/41 trên máy kéo 5t (HKP 902).

📗 SƠ LƯỢC:
Loại: Pháo chống tăng.
Quốc Gia Sản Xuất: Đức 🇩🇪
Thiết Kế: Büssing-NAG và Rheinmetall-Borsig
Số lượng Sản Xuất: 2 chiếc
Thời gian Sản Xuất: 1936 - 1941
Phục vụ: Tháng 1/1942 - Tháng 6/1942

📘 THÔNG SỐ KĨ THUẬT:
+Khối lượng: tầm 11 tấn
+Dài: 6,325 m (Không rõ)
+Rộng: 2,26 m (Không rõ)
+Cao: ?
+Kíp lái: 4 người
+Giáp:
_Trước: 20 mm
_Hai bên: 12-14,5 mm
_Sau: 10,5 mm
_Dưới: 5,5 mm
+Vũ khí chính: 7.5 cm Kanone L/41
+Vũ khí phụ: Không có
+Động cơ: Maybach HL 45 6 xi-lanh, làm mát bằng nước, dung tích 4.7 L - 150 mã lực.
+Tốc độ: 50 km/h
( Ở HAI CHỖ KHÔNG RÕ ME LẤY THEO THÔNG SỐ SDKFZ.6 )
------------------
🖊 CRE: CÀO

[📦KẾT THÚC RỒI !! KHÔNG DÙNG NỮA ĐƯA ĐÂY, ĐỂ ARGENTINA TA DÙNG📦]~ Crusader Argentino 🇦🇷 ~📕 LỊCH SỬ: -Cuối Năm 1945, khi ...
07/02/2024

[📦KẾT THÚC RỒI !! KHÔNG DÙNG NỮA ĐƯA ĐÂY, ĐỂ ARGENTINA TA DÙNG📦]

~ Crusader Argentino 🇦🇷 ~

📕 LỊCH SỬ:
-Cuối Năm 1945, khi chiến tranh thế giới thứ hai đã kết thúc. Trữ lượng xe tăng của các nước Đồng Minh quá dư dã, từ những chiếc xứng đáng dưới đáy xã hội đến những chiếc cực phẩm. Chúng đã khiến cho giới quân sự các nước phải đưa ra các bài toán làm sao để trữ lượng ấy được sử dụng hợp lý. Sau khi đưa ra quyết định, các nước sẽ rao bán một phần trong những chiếc còn nguyên vẹn, phần còn lại thì để ở "nhà" để tiếp tục sử dụng. Những chiếc đã chinh chiến thì được mang vào bảo tàng.

👀🫰 VÀ THẾ LÀ, ARGENTINA CỰC KỲ PHẤN KHỞI KHI NHẬN ĐƯỢC TIN NHƯ VẬY.

-Về tình hình ở Argentina sau khi chiến tranh "End" thì lệnh cấm vận đã được gỡ bỏ. Giúp cho việc cải thiện quân đội qua buôn bán vũ khí tốt hơn. Mặc dù Argentina quan tâm về quân sự nước mình, nhưng lại không đủ tiềm lực để tự thiết kế ra một nguyên mẫu riêng cho đất nước. Cho nên, việc mua lại những vũ khí dư thừa có giá thành rẻ hơn là chuyện cần thiết lúc này.

❗️Về mặt lục quân Argentina quyết định sẽ mua những xe tăng lỗi thời của phe Đồng Minh để sử dụng, trong đó họ chọn một BIẾN THỂ trong DÒNG xe tăng Crusader của Anh. Và biến thể đó là "Xe kéo pháo trên khung gầm Crusader II".

-Đến đầu những năm 50, một sĩ quan của quân đội Argentina đã có ý tưởng cho việc thiết kế pháo tự hành dựa trên khung xe kéo pháo Crusader II mua trước đó. Bằng cách thiết kế cấu trúc thượng tầng hình hộp trên xe kéo, ở trong đó sẽ là nơi đặt khẩu pháo. giáp bọc xung quanh của cấu trúc dày 40mm. Phần nóc xe sẽ được đóng lại (riêng bản 105mm thì mở). Hệ thống treo và động cơ thì cơ bản không có thay đổi gì.

-Đến giữa những năm 50, nguyên mẫu đã được ra mắt và thử nghiệm thành công. Dây chuyền biến đổi hàng loạt máy kéo sang pháo tự hành chính thức bắt đầu.

📝12 chiếc được cho là đã sản xuất gồm ba phiên bản với ba mẫu pháo khác nhau có sẵn trong lực lượng, tên ba mẫu pháo đó là:
1) Pháo Krupp 75mm L/30 bản 1909.
2) Pháo Schneider 105mm bản 1928.
3) Pháo Bofors 75mm L/40 bản 1935.
=> Ba mẫu pháo này đều lỗi thời vào lúc bấy giờ.

-Cuối những năm 50, xe được tham gia vào các cuộc duyệt binh của quân đội Argentina và chúng được dùng để huấn luyện. Về sau thì toàn bộ pháo tự hành này bị loại bỏ, không một biến thể nào còn tồn tại.

📗 SƠ LƯỢC:
Loại: Pháo tự hành
Quốc Gia Sản Xuất: Argentina 🇦🇷
Thiết Kế: Đại tá Bidone
Số lượng Sản Xuất: 12 chiếc
Thời gian Sản Xuất: những năm 50
Phục vụ: Giữa - Cuối những năm 50

📘 THÔNG SỐ KĨ THUẬT:
+Khối lượng: tầm 17.5 tấn
+Dài: 5,99m
+Rộng: 2,77m
+Cao: 2,27m
+Kíp lái:
_ 5 người (hai bản 75mm),
_ 6 người (bản 105mm)
+Giáp: 40-49mm
+Vũ khí chính:
_ Krupp 75mm L/30 bản 1909.
_ Schneider 105mm bản 1928.
_ Bofors 75mm L/40 bản 1935.
+Vũ khí phụ: Không có
+Động cơ: Nuffield-Liberty V12 - 340 mã lực
+Tốc độ: 48km/h
------------------
🖊 CRE: CÀO CÀO (It's me)

[ MÁY BAY ĐẦU TIÊN TRÊN THẾ GIỚI BAY BẰNG ĐỘNG CƠ PHẢN LỰC 🗞 ]~ Heinkel He 178 ~📕 LỊCH SỬ: -Năm 1936: Hans von Ohain (ch...
09/12/2023

[ MÁY BAY ĐẦU TIÊN TRÊN THẾ GIỚI BAY BẰNG ĐỘNG CƠ PHẢN LỰC 🗞 ]

~ Heinkel He 178 ~

📕 LỊCH SỬ:
-Năm 1936: Hans von Ohain (cha đẻ của động cơ phản lực đầu tiên) đã nhận được bằng sáng chế thành công về việc sử dụng khí thải từ tuabin khí làm phương tiện đẩy.

🖇 Sau đó, ông đem ý tưởng mình trình bày với Ernst Heinkel, Heinkel đã rất ấn tượng với phát minh này nên quyết định đồng ý để cùng hợp tác phát triển thêm.

-Năm 1937: Động cơ phản lực đầu tiên Heinkel HeS-1 dựa trên ý tưởng Ohain thử nghiệm thành công. Thấy vậy, đôi bên lên kế hoạch sẽ thiết kế một chiếc máy bay đưa động cơ lên dùng để thử nghiệm trên không. Lấy tên dự án là He 178.

-Cuối tháng 8 năm 1938: Mô hình He 178 đã sẵn sàng. Nhưng vấn đề cần sửa đổi đối với mô hình được đặt ra là thêm cho buồng lái và bổ sung thêm của thoát hiểm cho phi công ở mạng phải. Việc sửa đổi tiến hành cho đến khi mọi thứ đã sẵn sàng để cho ra mắt nguyên mẫu đầu tiên.

-Vào ngày 27 tháng 8 năm 1939: nguyên mẫu He 178 V1 thực hiện chuyến bay đầu tiên do Erich Warsitz lái. Kết quả là chuyến bay được thực hiện trong 6 phút, nhưng do những hạn chế về hiệu suất, chẳng hạn như tốc độ tối đa 598 km/h (372 mph) và độ bền khi chiến đấu chỉ trong vỏn vẹn 10 phút. Nên đã không gây ấn tượng cho hai sĩ quan Đức là Ernst Udet và Erhard Milch cùng tham gia buổi bay thử. He 178 chỉ thành công về mặt kỹ thuật.

🖇 Nguyên mẫu thứ hai, có hình dáng tương tự nhưng kích thước lớn hơn một chút, chưa bao giờ được trang bị động cơ phản lực hoạt động. Nên không được là một nguyên mẫu thành công.

-Máy bay He 178 V1 được trưng bày tại Deutsche Luftfahrtsammlung ở Berlin. Cho đến năm 1943, nó đã bị phá hủy trong một cuộc không kích của quân Đồng Minh.

📍 Dự án He 178 không có gì mới trong mắt sĩ quan Đức, nhưng sự về mặt kỹ thuật thì là tiền đề dữ liệu cực kỳ giá trị cho việc phát triển các loại máy bay phản lực kế tiếp. Heinkel He 178 chính là chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới bay bằng động cơ phản lực thành công.

📗 SƠ LƯỢC:
Loại: Máy bay thử nghiệm
Quốc Gia Sản Xuất: Đức 🇩🇪
Thiết Kế: Heinkel - Máy bay; Hans von Ohain - Động cơ
Số lượng Sản Xuất: 1 chiếc
Thời gian Sản Xuất: Năm 1938-1939
Phục vụ: Không đi vào phục vụ

📘 THÔNG SỐ KĨ THUẬT:
+Sải cánh: 7,2 m
+Dài: 7,5 m
+Cao: 2,1 m
+Diện tích cánh: 9,1 m²
+Trọng lượng cất cánh: ~ 2.000 kg
+Phi hành đoàn: 1 người
+Vũ khí: không
+Động Cơ: 1 động cơ phản lực Heinkel HeS 3B với lực đẩy 4,41 kN
+Tốc độ tối đa: 598 km/h

🖊 CRE: CÀO CÀO (It's me)

[ ỐI LÀNG NƯỚC ÔI! SAU 2 THÁNG NAY COMEBACK, HA-GO CỦA TÔI SAO NAY VÁC 12CM THẾ NÀY 😳 ]~ Type 5 Ho-To ~📕 Lịch sử:-Vào nh...
20/10/2023

[ ỐI LÀNG NƯỚC ÔI! SAU 2 THÁNG NAY COMEBACK, HA-GO CỦA TÔI SAO NAY VÁC 12CM THẾ NÀY 😳 ]

~ Type 5 Ho-To ~

📕 Lịch sử:
-Vào những năm đầu của thế chiến thứ 2, anh bạn quân phiệt Nhật Bản "thân thiện" với lục quân luôn luôn có một đam mê sản xuất xe tăng hạng nhẹ là số một, bởi nó vừa cơ động, vừa có tính ngụy trang cao. Và như thế anh ấy trong những chiếc tăng anh ấy sinh ra thì có một bé tên là Type 95 Ha-Go (Tiền thân của Ho-To).

-Nhưng cho đến năm 1944 khi chiếc Ha-Go với giáp mỏng và pháo nhỏ như thế này thì đối mặt với một chiếc xe tăng Đồng Minh lúc ấy thì hoàn toàn không thể ăn được. Nên vì vậy anh bạn Nhật quyết định trong tương lai sẽ show cho quân Đồng Minh thấy được sự đột phá bá đạo của những chiếc thiết giáp mới với những khẩu pháo to hơn.

-Năm 1945, một biến thể xe tăng mới được phát triển trên khung gầm Ha-Go ra đời, khung gầm được biến đổi để phù hợp lắp khẩu pháo 12cm lỗi thời lên. Cái tên được chốt cho biến thể này là Type 5 Ho-To.

📍 Nói chung biến thể này cũng không có gì gọi là đặc biệt, chỉ là bản sửa đổi nhỏ từ những gì mình đang có.

-Về sự tồn tại của chiếc xe tăng này thì hiện giờ người ta chỉ biết rằng nó từng được sản xuất (qua hình ảnh). Và liệu nó từng chiến đấu và có sống sót hay không thì vẫn là một ẩn số.

📗 SƠ LƯỢC:
Loại: Pháo tự hành
Quốc Gia Sản Xuất: Nhật 🇯🇵
Thiết Kế: không rõ
Số lượng Sản Xuất: 1 chiếc
Thời gian Sản Xuất: Năm 1945
Phục vụ: Năm 1945

📘 THÔNG SỐ KĨ THUẬT:
+Khối lượng: 2,9 Tấn
+Dài: 4,38 m
+Rộng: 2,07 m
+Cao: không rõ
+Kíp lái: 2 người (lái xe và chỉ huy)
+Giáp: 6-12 mm
+Vũ khí chính: 12 cm Type 38 howitzer
+Vũ khí phụ: Không có
+Động cơ: diesel 6 xi-lanh Mitsubishi 120 mã lực
+Tốc độ: 40 - 45km/h (không rõ)

🖊 CRE: CÀO CÀO (It's me)

[ SẢN PHẨM TỪ NỖI TUYỆT VỌNG CỦA QUÂN ĐỨC 🤕 ]~ Panzerjäger I B mit 7,5 cm StuK 40 ~📕 Lịch sử:- Trong những ngày tháng cu...
15/08/2023

[ SẢN PHẨM TỪ NỖI TUYỆT VỌNG CỦA QUÂN ĐỨC 🤕 ]

~ Panzerjäger I B mit 7,5 cm StuK 40 ~

📕 Lịch sử:
- Trong những ngày tháng cuối cùng của Đức QX vào năm 1945, quân đồng minh đã ném bom phá hủy toàn bộ nền công nghiệp Đức. Nhưng dù khó khăn trong việc sản xuất phương tiện mới và tái vũ trang cho các đơn vị, họ vẫn không bỏ cuộc, tìm mọi cách để chiến đấu bằng những sáng chế và hy vọng nhỏ nhoi.

- Trong khoảnh khắc này, các kĩ sư thiết giáp đã đề xuất sử dụng lại những khí tài lỗi thời lúc bấy giờ, rồi cũng dùng chúng kết hợp lại với nhau. Từ đó, những sản phẩm kết hợp đã tạo nên những phương tiện khác thường và có 102.

- Trong đó phải kể đến là chiếc pháo chống tăng được kết hợp giữa khung gầm Panzer I B với khẩu pháo 7,5 cm StuK 40. Vì thế nên về sau tên xe tăng được gọi đại là Panzerjäger I B mit (with) 7,5 cm StuK 40.

- Xe tăng được Hồng quân chụp ảnh lại sau khi nó bị hạ, gần khu vực tháp phòng không số II (Flakturm II) nằm phía sau xe tăng ấy, tại Berlin. Nhìn ảnh ta có thể thấy phần đầu của Panzer I B đã được bỏ đi để lắp khẩu pháo StuK 40 và kíp lái sẽ không được che chở xung quanh khi chiến đấu.

📉 Mặc dù không có thông tin về quá trình pháo chống tăng này chiến đấu. Nhưng chiếc chính nó đã nêu lên được sự phòng thủ vô vọng của người Đức trong những ngày cuối cùng tại Berlin. Không ai đặt một khẩu pháo 7,5 cm lên một khung gầm nhỏ như Panzer I như thế này rất dễ hỏng hệ thống treo, động cơ khi khai hỏa do độ giật lớn và với kích thước cao bên cạnh việc không có giáp che chở kíp lái nên sử dụng nó như một hành động tự hủy.

📗 SƠ LƯỢC:
Loại: Pháo chống tăng
Quốc Gia Sản Xuất: Đức 🇩🇪
Thiết Kế: Không rõ
Số lượng Sản Xuất: ít nhất 1 chiếc
Thời gian Sản Xuất: Năm 1945
Phục vụ: Năm 1945

📘 THÔNG SỐ KĨ THUẬT:
+Khối lượng: ~ 2 Tấn
+Dài: không rõ
+Rộng: không rõ
+Cao: không rõ
+Kíp lái: 3 người
+Giáp: thân 5-13mm, tháp súng không giáp
+Vũ khí chính: 7,5 cm StuK 40
+Vũ khí phụ: Không có
+Động cơ: Maybach NL 38 TL 6 xi-lanh làm mát bằng nước
+Tốc độ: 40 km/h

🖊 CRE: CÀO CÀO (It's me)

[ "CON RÙA" CỦA TIỆP KHẮC 🐢 ]~ Škoda PA-II "Želva" ~📕 LỊCH SỬ:- Năm 1923: Với những kinh nghiệm PA-I được chế tạo 1922, ...
20/07/2023

[ "CON RÙA" CỦA TIỆP KHẮC 🐢 ]

~ Škoda PA-II "Želva" ~

📕 LỊCH SỬ:
- Năm 1923: Với những kinh nghiệm PA-I được chế tạo 1922, các kĩ sư Tiệp Khắc của Škoda quyết định chế tạo dòng xe bọc thép mới, nhưng lần này thì kĩ sư trưởng yêu cầu giáp xung quanh phải được bo tròn. Và thế PA-II với biệt danh "con rùa" đã xuất hiện trên bản thiết kế. Tổng cộng có 12 đơn đặt hàng.

- PA-II có sắp xếp bên trong y chang PA-I. Nhưng tháp pháo với 2 súng máy MG-8 sẽ bỏ đi. Thay vào đó là 4 súng máy cùng loại sẽ được thêm vào bốn góc nhìn của thân xe. Xe có hai lối vào nằm giữa khoang chiến đấu và phần mái vòm sẽ có hai cửa sập để chỉ huy có thể điều khiển.

- Kíp lái có năm người: hai lái xe sẽ ngồi ở hai đầu; hai xạ thủ sẽ thay phiên nhau sử dụng các súng máy; một chỉ huy.

- Năm 1925: sau khi quân đội Tiệp Khắc nhận được xe đã mạng chúng ra thử nghiệm. Mặc dù xe có thể đạt vận tốc 70km/h trên đường, nhưng xe quá cồng kềnh, nặng và khó cơ động ở địa hình khác do gầm thấp. Thử nghiệm thất bại, quân đội quyết định không đưa PA-II vào biên chế.

- Năm 1927: 3 chiếc PA-II được bán cho cảnh sát Vienna, và số còn lại thì cảnh sát Tiệp Khắc mua lại.

- Năm 1939: Sau khi Đức QX bành trướng sáp nhập Tiệp Khắc, Đức đã mang những chiếc PA-II thu được và sửa đổi để trang bị Radio, trở thành phương tiện liên lạc vô tuyến. Được đưa vào Wehrmacht sử dụng cho đến 1945.

📗 SƠ LƯỢC:
Loại: Xe bọc thép
Quốc Gia Sản Xuất: Tiệp Khắc 🇨🇿
Thiết Kế: Škoda
Số lượng Sản Xuất: 12 chiếc
Thời gian Sản Xuất: Năm 1924-1925
Phục vụ: Năm 1927-1945

📘 THÔNG SỐ KĨ THUẬT:
+Khối lượng: 7,36 tấn
+Dài: 6m
+Rộng: 2,17m
+Cao: 2,05m
+Kíp lái: 5 người
+Giáp: Xung quanh 5,5mm; Nóc và gầm 3mm
+Vũ khí chính: 4 Súng máy MG-8
+Vũ khí phụ: Không có
+Động cơ: Dẫn động kép Praga RHP 6 xi-lanh, 55 mã lực
+Tốc độ: 70 km/h

-----------------------------------------------
[ENGLISH]

[ Czechoslovakian's "Turtle" 🐢 ]

~ Škoda PA-II "Želva" ~

📕 HISTORY:
- 1923: With experience PA-I built in 1922, Czechoslovakian engineers of Škoda decided to build a new line of armored vehicles, but this time the chief engineer requested that the surrounding armor be rounded. And the PA-II with the nickname "turtle" appeared on the design. A total of 12 orders.

- PA-II has the same internal arrangement as PA-I. But the turret with 2 MG-8 machine guns will be removed. Instead, 4 machine guns of the same type will be added to the four views of the body. The vehicle has two entrances located between the combat compartment and the dome will have two hatches for the commander to control.

- The crew has five people: two drivers will sit at either end; the two gunners will take turns using the machine guns; a commander.

- 1925: After the Czechoslovak army received the vehicles, they tested them out. Although the armored car can reach a speed of 70km/h on the road, it is too bulky, heavy and difficult to maneuver in other terrains due to its low ground clearance. The test failed, the military decided not to put the PA-II into service.

- 1927: 3 PA-IIs were sold to the Vienna police, and the rest were bought by the Czechoslovak police.

- In 1939: After the German annexed Czechoslovakia, Germany brought the obtained PA-IIs and modified them to equip Radio, becoming a means of radio communication. Used by Wehrmacht until 1945.

📗 PROFILE:
Type: Armored car
Country of Manufacture: Czechoslovakia 🇨🇿
Design: koda
Production Quantity: 12 pcs
Production Time: 1924-1925
In service: 1927-1945

📘 SPECIFICATIONS:
+ Weight: 7.36 tons
+ Length: 6m
+ Width: 2.17m
+ Height: 2.05m
+ Crew: 5 people
+ Armor: Around 5.5mm; roof and undercarriage 3mm
+ Main Weapons: 4×MG-8 Machine Guns
+ Secondary Weapon: None
+ Engine: Praga RHP 6-cylinder dual-drive, 55 hp
+ Speed: 70km/h

[ NỔI ÁM ẢNH CHO NHỮNG "CON QUÁI VẬT SẮT" VÀO CUỐI WW1 😖 ]~ Tankgewehr M1918 ~📕 Lịch sử:- Vào 12/9/1916: Quân đội Vương ...
03/07/2023

[ NỔI ÁM ẢNH CHO NHỮNG "CON QUÁI VẬT SẮT" VÀO CUỐI WW1 😖 ]

~ Tankgewehr M1918 ~

📕 Lịch sử:
- Vào 12/9/1916: Quân đội Vương Quốc Anh lần đầu tung xe tăng ra chiến trường tại trận Somme (1916) để đối phó với các hỏa lực cũng như là bảo vệ toàn bộ binh trước các mảnh vở đạn pháo cho lực lượng bộ binh, kỵ binh. Mẫu xe tăng đầu tiên Mk.1 đã làm chấn động hàng ngũ Đức. Để đối phó, người Đức sản xuất hàng loạt một loại đạn xuyên giáp, gọi là đạn K ( dùng trong súng trường Ma**er tiêu chuẩn ).

- Tháng 11/1917 trong trận Cambrai: Quân Anh đã dùng lượng lớn mẫu xe tăng Mk.4 để tấn công ( Mẫu Mk.4 giáp được cải tiến ), đạn K hoàn toàn vô dụng trước con quái vật sắt mới này. Từ đó, một ý tưởng thiết kế một mẫu súng trường hạng nặng với độ sơ tốc đầu nòng cao để đối đầu với các xe tăng Anh, nói đơn giản là phát triển súng chống tăng.

- Tháng 1/1918: Nguyên mẫu súng trường chống tăng Tankgewehr M1918 đầu tiên được sản xuất và nó cũng là súng chống tăng đầu tiên trên thế giới.

- Tháng 2/1918: Những mẫu đầu tiên được trang bị cho các đơn vị chống tăng đặc biệt.

- Tháng 5/1918: Hãng Ma**er bắt đầu sản xuất hàng loạt súng trường chống tăng Tankgewehr M1918.

📍 Mặc dù súng đối đầu hiệu quả với xe tăng Anh và tăng khả năng phòng thủ của quân Đức. Nhưng nó khó vận hành, không cơ động bởi súng rất nặng, độ giật và độ ồn cao nên khi bắn sẽ gây ra những cơn đau đầu, mất thính giác tạm thời và thậm chí là trật khớp. Hầu như, các binh lính Đức sẽ bắn một hai lần rồi chuyển cho người kế tiếp bắn.

📍 Dù chỉ còn vài tháng ngắn ngủi, nhưng Tankgewehr M1918 đã gây tiếng vang lớn đối với quân đội Anh, Pháp. Cho đến hết chiến tranh, Đức sản xuất được gần 16.000 khẩu.

📗 Sơ Lược:
Loại: Súng trường chống tăng
Quốc Gia Sản Xuất: Đức 🇩🇪
Thiết Kế: Ma**er
Số lượng Sản Xuất: ~16.000 khẩu súng
Thời gian Sản Xuất: 1918
Phục vụ: Cuối CTTG thứ 1; Cách mạng Đức tháng 11/1918

📘 Thông số kĩ thuật:
+Khối lượng: 15,9kg và 18,5kg nếu có giá súng
+Dài: 169.1cm
+Độ dài nòng: 98.4cm
+Cỡ nòng: 13,2mm
+Đạn: 13.2x95mmSR
+Vận hành súng: 2 người
+Cơ cấu hoạt động: Lên đạn thủ công, khóa nòng then xoay.
+Tốc độ bắn: 10 phát/phút
+Sơ tốc đầu òng: 780 m/s
+Tầm bắn hiệu quả: 500m
+Độ xuyên:
Khoảng cách / Độ xuyên góc 90°
100m - 26mm
200m - 23,5mm
400m - 21,5mm
500m - 18mm

-----------------------------------------------
[ENGLISH]

[ HAUNTING FOR "IRON MONSTERS" AT THE END OF WW1 😖 ]

~ Tankgewehr M1918 ~

📕 History:
- On September 12, 1916: British army used tanks for the first time in the field of battle at the Battle of the Somme (1916) to deal with the fire as well as protect the entire infantry from shell fragments. for infantry and cavalry. The first tank model Mk.1 shook the German ranks. In response, the Germans mass-produced an armor-piercing projectile, called the K bullet (used in the standard Ma**er rifle).

- November 1917 in the battle of Cambrai: The British used a large number of Mk.4 tanks to attack (the Mk.4 model was improved), K bullets were completely useless against this new iron monster. From there, an idea came up to design a model of a heavy rifle with a high muzzle velocity to confront the British tanks, simply to develop an anti-tank gun.

- January 1918: The first prototype of the Tankgewehr M1918 anti-tank rifle was produced and it was also the world's first anti-tank weapon.

- February 1918: The first models were fitted to special anti-tank units.

- May 1918: Ma**er begins mass production of the Tankgewehr M1918 anti-tank rifle.

📍 Although the gun was effective against British tanks and increased German defenses. But it is difficult to operate, not maneuverable because the gun is very heavy, with high recoil and noise, so when fired, it will cause headaches, temporary hearing loss and even dislocation. Mostly, German soldiers would shoot once or twice and then pass on to the next person to shoot.

📍 Although it is only a few short months, but Tankgewehr M1918 has resonated greatly with the British and French armies. By the end of the war, Germany had produced nearly 16,000 guns.

📗 Summary:
Type: Anti-tank rifle
Country of Manufacture: Germany 🇩🇪
Design: Ma**er
Production Quantity: ~16,000 guns
Production Time: 1918
In service: End of World War 1; November 1918 German Revolution

📘 Specifications:
+ Weight: 15.9kg or 18.5kg with gun rack
+ Length: 169.1cm
+ Barrel length: 98.4cm
+ Caliber: 13.2mm
+ Ammo: 13.2x95mmSR
+ Gun operation: 2 people
+ Operation mechanism: Manual loading, rotary keylock.
+ Fire rate: 10 rounds/minute
+ Initial speed: 780 m/s
+ Effective range: 500m
+ Pe*******on:
Distance / Pe*******on 90°
100m - 26mm
200m - 23.5mm
400m - 21.5mm
500m - 18mm

[ MỌI NGƯỜI ĐÁNH NHAU Ì XÈO, CÒN MÌNH UNG DUNG CHẾ PHÁO CHỐNG TĂNG CHO RIÊNG MÌNH 🇨🇭 ] ~ Nahkampfkanone 1 ~📕 Lịch sử:- K...
28/06/2023

[ MỌI NGƯỜI ĐÁNH NHAU Ì XÈO, CÒN MÌNH UNG DUNG CHẾ PHÁO CHỐNG TĂNG CHO RIÊNG MÌNH 🇨🇭 ]

~ Nahkampfkanone 1 ~

📕 Lịch sử:
- Khi các quốc gia đang đi vào giai đoạn giữa cuộc chiến tranh thế giới thứ hai, những bước ngoặt làm thay đổi thế cục cuộc chiến theo hướng có lợi cho quân đồng minh ngày càng nhiều. Thì ở Châu Âu, "Ông hoàng boongke" lại đang ngồi hóng mọi thứ. Vì thấy được những sư đoàn xe tăng hùng hậu của "nhà Hít" còn mình toàn dùng hàng ngoại. Vì thế quốc gia trung lập này quyết định chế tạo xe tăng mới cho riêng họ.

- Từ năm 1943 đến năm 1944, Thụy Sĩ nghiên cứu, thử nghiệm thành công xe tăng pháo chống tăng mới được phát triển trên khung gầm Panzer 39. Khung gầm sẽ được kéo dài ra và thêm một bánh xe (từ bốn lên năm). Pháo chống tăng này được bao bọc bởi một lớp giáp mỏng và nóc xe sẽ không có giáp che chở. Thiết kế như vậy để cải thiện hiệu suất súng và tầm quan sát của kíp lái.

- Về phần pháo trang bị cho xe thì lúc đầu xe được trang bị pháo 75mm. Về sau vì mục đích thử nghiệm nên xe được lắp thay bằng khẩu 105mm. Nhưng vì không phù hợp nên đã được tháo ra để trả chỗ lại cho pháo 75mm.

📍 CHỈ CÓ MỘT NGUYÊN MẪU ĐƯỢC SẢN XUẤT. ĐƯỢC QUÂN ĐỘI THỤY SĨ SỬ DỤNG TỪ 1944-1947 VỚI BIỂN SỐ M-7236.

📗 Sơ lược:
Loại: Pháo chống tăng
Quốc Gia Sản Xuất: Thụy Sĩ 🇨🇭
Thiết Kế: Berna & Saurer
Số lượng Sản Xuất: 1 chiếc
Thời gian Sản Xuất: Năm 1943
Phục vụ: 1944-1947

📘 Thông số kĩ thuật:
+Khối lượng: 12,5 tấn
+Dài: 6,45m
+Rộng: 2,6m
+Cao: 2,5m
+Kíp lái: 5 người
+Giáp: 25mm-40mm
+Vũ khí chính: Pháo cỡ nòng 75mm (105mm cho thử nghiệm)
+Vũ khí phụ: Không có
+Động cơ: Saurer CT1D 6 xi-lanh, 120 mã lực
+Tốc độ: 55 km/h trên đường, 25km/h trên địa hình
-----------------------------------------------
[ ENGLISH ]

[ THE WAR IS GETTING MORE AND MORE INTENSE. HOWEVER, SWITZERLAND IS LEISURELY BUILDING ITS OWN NEW TANK 🇨🇭 ]

~ Nahkampfkanone 1 ~

📕 History:
- As countries are entering the middle of the second world war, the turning points that change the situation of the war more and more in favor of the allies appear more and more. In Europe, "King of bunkers" is sitting and relaxing watching the whole war. Seeing that the German tank divisions were strong and they were using foreign products. Therefore, this neutral country decided to build their own new tanks.

- From 1943 to 1944, Switzerland successfully researched and tested the newly developed anti-tank gun tank on the Panzer 39 chassis. The chassis will be lengthened and added a wheel (from four to five) . This anti-tank gun is covered by a thin layer of armor and the roof will have no armor. Such a design to improve gun performance and crew visibility.

- As for the vehicle's cannon, the vehicle was initially equipped with a 75mm anti-tank gun. Later, for testing purposes, the vehicle was replaced with a 105mm anti-tank gun. But for some reason, it was removed to reassemble the previous anti-tank gun.

📍 ONLY ONE PROMPT IS PRODUCED. USED BY THE SWISS ARMY FROM 1944-1947 WITH PLATE NUMBER M-7236.

📗 Summary:
Type: Anti-tank artillery
Country of Manufacture: Switzerland 🇨🇭
Design: Berna & Saurer
Production Quantity: 1 pcs
Production Time: 1943
In service: 1944-1947

📘 Specifications:
+ Weight: 12.5 tons
+ Length: 6.45m
+ Width: 2.6m
+ Height: 2.5m
+ Crew: 5 people
+ Armor: 25mm-40mm
+ Main weapon: 75mm caliber cannon (105mm for test)
+ Secondary weapon: None
+ Engine: Saurer CT1D 6-cylinder, 120 hp
+ Speed: 55km/h on road, 25km/h on terrain

[ TỔ TIÊN CỦA CÁC DÒNG XE TĂNG/BỌC THÉP THÁP PHÁO "GẬT" HÌNH DẠNG NHƯ THẾ NÀO❓ ]~ Panhard 201 (AM40-P) ~ 📕 Lịch sử:- Năm...
21/06/2023

[ TỔ TIÊN CỦA CÁC DÒNG XE TĂNG/BỌC THÉP THÁP PHÁO "GẬT" HÌNH DẠNG NHƯ THẾ NÀO❓ ]

~ Panhard 201 (AM40-P) ~

📕 Lịch sử:
- Năm 1938, khi chiến tranh đã cận kề, Pháp đã bắt đầu lo lắng nhiều về vũ khí. Khi ấy, họ lo ngại về việc chưa có một chiếc xe bọc thé hạng nặng trong quân giới. Bộ tư lệnh quyết định tổ chức cuộc thi "Automitrailleuse Puissante" (dịch ra là "xe bọc thép mạnh mẽ") để tìm ra được mẫu xe mới. Hội tụ rất nhiều hãng xe bọc thép danh tiếng Pháp lúc bấy giờ.

🔸Hãng Panhard (hãng này chuyên sản xuất các mẫu xe quân xe quân sự hạng nhẹ) được dẫn dắt bởi Louis Delagarde tham gia sự kiện trên và đóng góp được thiết kế xe bọc thép Panhard 201 (AM40-P).

- Năm 1939: Nguyên mẫu đầu tiên được ra mắt, các sĩ quan quân đội Pháp rất ấn tượng với mẫu xe đột phá mới này.

- Năm 1940: Quân đội Pháp đã đặt hàng 600 chiếc Panhard 201 (AM40-P).

🔸Tuy nhiên, do sự sụp đổ của nước Pháp trước Đức đến quá nhanh. Quá trình sản xuất bị ngừng hoàn toàn, như vậy chỉ có một nguyên mẫu tồn tại. Xe được gửi qua Bắc Phi tham chiến và bị tiêu diệt.

📍 Đặc điểm nổi trội trong mắt sĩ quan Pháp:
1) Xe thấp khó bị phát hiện, vận tốc đến 80km/h, thích hợp cho việc trinh sát. Thân xe được kéo dài, giáp phía trước có độ dày 60mm. Ngoài ra giáp còn có độ nghiêng lớn nên xe được đánh giá có khả năng bảo vệ cao.
2) Kíp lái chỉ có hai người, một người là chỉ huy vừa là pháo thủ sẽ ngồi trong tháp pháo dao động nhỏ và một người lái xe sẽ ngồi trước động cơ xe.
3) Xe có tám bánh, mỗi bên bốn bánh, hai bánh phía trước và sau được bơm khí nén có khả năng chống đạn, hai bánh ở giữa bằng kim loại mỗi bên sẽ cải thiện thêm hiệu suất khi xe chạy trong môi trường tự nhiên. Chúng có thể được nâng lên khi chạy trên đường.

🔸Xe bọc thép Panhard 201 (AM40-P) được trang bị tháp pháo dao động và nó cũng là mẫu xe đầu tiên được áp dụng khái niệm tháp pháo trên. Về sau, mẫu xe này được ứng dụng để Pháp sản xuất các dòng xe tăng mới, nổi trội như: AMX 13, Panhard EBR...

📗 Sơ lược:
Loại: Xe bọc thép
Quốc Gia Sản Xuất: Pháp 🇫🇷
Thiết Kế: Louis Delagarde
Số lượng Sản Xuất: 1 chiếc
Thời gian Sản Xuất: Năm 1939
Phục vụ: Mặt trận Bắc Phi, CTTG thứ 2

📘 Thông số kĩ thuật:
+Khối lượng: 9 tấn
+Dài: 4,34m
+Rộng: 2m
+Cao: 1,8m
+Kíp lái: 2 người
+Giáp: Thân trước 60mm (Không rõ các phần còn lại)
+Vũ khí chính: Pháo chống tăng SA35 25mm
+Vũ khí phụ: Súng máy MAC M1931
+Động cơ: Panhard 85 mã lực
+Tốc độ: 80 km/h
-----------------------------------------------
[ ENGLISH ]

[ FRANCE'S LATE BREAKING CREATIVITY BEFORE WORLD WAR II 😟 ]

~ Panhard 201 (AM40-P) ~

📕 History:
- In 1938, as war drew near, France began to worry a lot about weapons. At that time, they were concerned about the lack of a heavy armored vehicle in the military. The command decided to hold a contest "Automitrailleuse Puissate" (translated as "powerful armored vehicle") to find a new model. Convergence of many famous French armored car companies at that time.

🔸Panhard company (this company specializes in the production of light military vehicles) led by Louis Delagarde participated in the above event and contributed to the design of the Panhard 201 armored vehicle (AM40-P).

- 1939: The first prototype was launched, French military officers were impressed with this groundbreaking new model.

- 1940: The French Army ordered 600 Panhard 201 (AM40-P).

🔸However, the fall of France before Germany came too quickly. Production was stopped altogether, so only one prototype survived. The vehicle was sent to North Africa to fight and was destroyed.

📍 Outstanding features in the eyes of French officers:
1) Low height, making it difficult to detect, speed up to 80km/h, suitable for reconnaissance. The body is long, the front armor is 60mm thick. In addition, the front armor also has a large inclination, so the vehicle is considered to have high protection.
2) A crew of only two, a commander/gunner will sit in the small oscillation turret and a driver will sit in front of the engine.
3) The vehicle has eight wheels, four on each side, the two front and rear are pneumatically inflated with bulletproof resistance, the two metal middle wheels on each side further improve the performance when the vehicle is running in a natural environment. They can be lifted when running on the road.

🔸The Panhard 201 (AM40-P) armored vehicle is equipped with an oscillating turret and it is also the first model to apply the above turret concept. Later, this model was applied to France to produce new and outstanding tanks such as: AMX 13, Panhard EBR...

📗 Summary:
Type: Armored vehicle
Country of Manufacture: France 🇫🇷
Designer: Louis Delagarde
Production Quantity: 1 pcs
Production time: 1939
In service: North African Front, World War II

📘 Specifications:
+ Weight: 9 tons
+ Length: 4.34m
+ Width: 2m
+ Height: 1.8m
+ Crew: 2 people
+ Armor: 60mm front body (Remaining parts unknown)
+Main weapon: 25mm SA35 anti-tank gun
+ Secondary Weapon: MAC M1931 . Machine Gun
+ Engine: 85 hp Panhard
+ Speed: 80km/h

[ MỘT CHÚT DỄ THƯƠNG CỦA XE BỌC THÉP TRINH SÁT ĐỨC VÀO ĐẦU THẾ CHIẾN THỨ 2 🥰 ]~ Sdkfz.253 ~📕 Lịch sử:- Xe bọc thép Sdkfz...
02/06/2023

[ MỘT CHÚT DỄ THƯƠNG CỦA XE BỌC THÉP TRINH SÁT ĐỨC VÀO ĐẦU THẾ CHIẾN THỨ 2 🥰 ]

~ Sdkfz.253 ~

📕 Lịch sử:
- Xe bọc thép Sdkfz.253 thuộc gia đình xe bán xích dòng 250. Việc sản xuất loại 253 nhằm mục đích là để quan sát và báo cáo thông tin từ chiến trường về.
- Xe loại 253 giống 250 nhưng khác ở phía nóc xe, nóc được bao bọc hoàn toàn. Có hai cửa sập để ra vào, cửa thứ nhất hình tròn (có thể mở làm đôi và xoay), cửa thứ hai hình chữ nhật nằm sau cửa thứ nhất. Về bên trong thì xe được trang bị hai Radio (Radio Fu 6 và Fu 2)
▪️Đợt sản xuất đầu tiên:
- Từ cuối năm 1939 đến tháng 3/1940, sản xuất được 25 chiếc. Việc sản xuất bị trì hoãn do quân đội Đức lúc bấy giờ chưa cảm thấy tin tưởng với loại 253 này.
▪️Đợt sản xuất thứ hai (cuối):
- Sau khi đã xác nhận mẫu 253 này thành công, quân Đức tiến hành đẩy nhanh quá trình sản xuất.
- Từ tháng 9/1940 đến tháng 6/1941, sản xuất thêm được 260 chiếc.
▪️Vậy tổng cộng 285 chiếc được sản xuất. Từ sau tháng 6/1941 thì loại 253 dần được thay thế bằng các biến thể đặc biệt của Sdkfz.250 và 251.

📗 Sơ Lược:
Loại: Xe trinh sát bọc thép hạng nhẹ
Quốc Gia Sản Xuất: Đức 🇩🇪
Thiết Kế: Demag/Wegman
Số lượng Sản Xuất: 285 chiếc
Thời gian Sản Xuất: tháng 3/1940 - tháng 6/1941
Phục vụ: CTTG thứ 2

📘 Thông số kĩ thuật:
+Khối lượng: 5,7 tấn
+Dài: 4,7m
+Rộng: 1,95m
+Cao: 1,8m
+Kíp lái: 4 người
+Giáp: 5,5-14 mm
+Vũ khí chính: Không có
+Vũ khí phụ: 1 khẩu súng máy MG-34 hoặc MG-42.
+Động cơ: Maybach HL42 TRKM làm mát bằng nước, 6 xi-lanh, 99 mã lực
+Tốc độ: 65 km/h
-----------------------------------------------
[ ENGLISH ]

[ A CUTE GERMAN RECONNAISSANCE ARMORED CAR AT THE BEGINNING OF WORLD WAR 2 🥰 ]

📕 History:
- Armored vehicle Sdkfz.253 belongs to the family of 250 semi-track vehicles. Type 253 production The purpose is to observe and report information from the battlefield.
- Type 253 is similar to 250 but different in the roof, the hood has two hatches to get in and out, the first is a round door (can be opened in half and rotated), the second is a rectangular door located behind the first door. . Inside, the car is equipped with 2 Radios (Radio Fu 6 and Fu 2).
▪️First production run:
- From late 1939 to March 1940, 25 aircraft were produced. The Germans did not trust this model 253 yet, so production was delayed.
▪️Second (final) production run:
- After confirming the success of this 253 model, the Germans proceeded to speed up the production process.
Between September 1940 and June 1941, an additional 260 were produced.
▪️Thus, a total of 285 units were produced. After June 1941, the 253 was gradually replaced by special variants of the Sdkfz.250 and 251.

📗 Summary:
Type: Light reconnaissance armored car
Country of manufacture: Germany 🇩🇪
Design: Demag/Wegman
Production Quantity: 285 pieces
Production period: March 1940 - June 1941
In service: World War II

📘 specifications:
+ Weight: 5.7 tons
+ Length: 4.7m
+ Width: 1.95m
+ Height: 1.8m
+ Crew: 4 people
+ Armor: 5.5-14 mm
+ Main Weapon: None
+ Secondary weapon: 1 MG-34 or MG-42. machine gun
+ Engine: Water-cooled Maybach HL42 TRKM, 6 cylinders, 99 hp
+ Speed: 65km/h

Address

Ho Chi Minh City

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Lịch sử và Quân sự - Cào posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Category