Tiếng nói F&B - Insider Hub

Tiếng nói F&B - Insider Hub A cup of coffee solves everything
▶️ [email protected]

Sai lầm khi vội mở chuỗi khi không chuẩn bị quy trình (SOP)Quy trình vận hành chuẩn (Standard Operating Procedure - SOP)...
07/01/2025

Sai lầm khi vội mở chuỗi khi không chuẩn bị quy trình (SOP)

Quy trình vận hành chuẩn (Standard Operating Procedure - SOP) đóng vai trò cực quan trọng trong việc vận hành và quản lý doanh nghiệp hiệu quả, đồng nhất và tối ưu, nhất là doanh nghiệp sở hữu chuỗi F&B.

1. Đảm bảo sự đồng nhất trong mọi hoạt động - SOP giúp mọi nhiệm vụ, công việc được thực hiện theo cách giống nhau, bất kể 10 hay 100, 1000 nhân sự đều có thể làm ra kết quả và trải nghiệm tương tự.

2. Tối đa hóa hiệu quả và năng suất lao động - SOP đưa ra các hướng dẫn chi tiết, rõ ràng và tuần tự từng bước giúp nhân sự thực hiện công việc nhanh chóng, chính xác và giảm thiểu thời gian, động tác thừa trong quá trình vận hành.

3. Tiết kiệm thời gian, chi phí đào tạo nhân sự - SOP vừa là quy trình, vừa là tài liệu đào tạo nhân viên mới, giảm thiểu rủi ro hoặc tổn thất không đáng có.

4. Quản lý chất lượng sản phẩm và dịch vụ - SOP giúp quản lý, kiểm soát và duy trì chất lượng sản phẩm, dịch vụ với tiêu chuẩn được ấn định, và quy trình rõ ràng, tăng cường trải nghiệm đến với khách hàng.

5. Đánh giá và giám sát được hiệu suất - SOP giúp giám sát và đánh giá được năng lực thực của nhân sự, phát hiện được những lỗ hổng, chậm trễ trong quá trình vận hành.

6. Rõ ràng, minh bạch trách nhiệm - SOP giúp rạch ròi trách nhiệm giữa các từng nhân sự, bộ phận để không xảy ra xung đột hoặc chồng chéo công việc giữa các nhân sự.

7. Hỗ trợ trong việc giải quyết vấn đề - SOP cung cấp các hướng dẫn giải quyết cụ thể và từng bước giải quyết vấn đề khi xảy ra (khẩn cấp như mất điện, hỏa hoạn hoặc thậm chí là khủng hoảng truyền thông).

8. Đảm bảo tính mở rộng và nhân chuỗi (Quan trọng nhất) - SOP giúp doanh nghiệp khi nhân chuỗi, mở rộng quy mô mà vẫn đảm bảo tiêu chuẩn, quy trình vận hành đồng nhất với các chi nhánh cũ, đồng thời dễ nhân bản và giảm thời gian setup các chi nhánh mới.

Khi đã có mục tiêu nhân chuỗi, hãy cố gắng setup bộ Quy trình vận hành chuẩn (SOP) để thương hiệu và cửa hàng đều có sự đồng nhất, giảm thiểu rủi ro và tối ưu hiệu suất.

Bí quyết xây dựng quy trình để mở chuỗi cửa hàngI/ 6 tiêu chí chính khi xây dựng quy trình vận hành:Đầu tiên, phải rõ rà...
31/12/2024

Bí quyết xây dựng quy trình để mở chuỗi cửa hàng

I/ 6 tiêu chí chính khi xây dựng quy trình vận hành:
Đầu tiên, phải rõ ràng về mục tiêu và đối tượng - Xác định SOP (Standard Operating Procedure - Quy trình thao tác chuẩn) giải quyết những vấn đề gì, thuộc bộ phận nào và mục tiêu gì? Ví dụ như lập ra SOP để pha chế tinh gọn hơn, thời gian nhanh hơn và khách hàng nhận món nhanh hơn.

Thứ 2, mô tả công việc và tiêu chuẩn - Nếu không có 1 tiêu chuẩn, định lượng rõ ràng theo 1 thước đo thì 10 nhân viên có thể pha ra 10 ly nước khác nhau. Thời gian pha chế bao lâu, như thế nào là sạch sẽ, 1 phần topping múc với định lượng bao nhiêu,... mọi người đều cần xác định rõ ràng nhất có thể.

Thứ 3, xây dựng quy trình chi tiết - Mọi người có thể chia nhỏ từng nhiệm vụ thành các bước cụ thể để dễ thực hiện và ai phụ trách nhiệm vụ. Ở đây thể dùng phương pháp đặt câu hỏi: Ai sẽ là người thực hiện nhiệm vụ này? Thực hiện khi nào? Thực hiện ở đâu? Thực hiện như thế nào?. Việc cụ thể từng quy trình sẽ giúp các bạn nhân sự, các bạn ở cửa hàng nhận biết được các vấn đề đang gặp phải.

Thứ 4, tính pháp lý và an toàn - Khi quyết định nhân chuỗi thì phải quan tâm kĩ đến vấn đề này và nhiều thương hiệu đã từng vì vấn đề này mà sụp đổ.

Thứ 5, thử nghiệm và điều chỉnh - Sau khi làm ra quy trình thì phải thử nghiệm, tuy nhiên cần phân quyền ai là người giám sát đầu tiên, ai là người giám sát trực tiếp, gián tiếp và trách nhiệm của họ là gì.
Cuối cùng, giám sát và kiểm tra định kỳ hiệu quả SOP và cập nhật khi cần thiết. Xem quy định của các cơ quan ban ngành thì có gì thay đổi thêm, còn theo thị trường thì cần hiểu rõ thị trường đó có những tiêu chuẩn và những tiêu chí khác nhau như thế nào.

II/ Một số lưu ý khi xây dựng quy trình vận hành
Đầu tiên, xác định rõ mục tiêu của SOP. Muốn cải tiến chất lượng dịch vụ hay order phải nhanh, cải thiện tốc độ pha chế, tối ưu hiệu suất lao động, đồng nhất chất lượng hệ thống và có thể sẽ phải đặt mục tiêu này lên hàng đầu và vài trường hợp phải đặt nặng vài mục tiêu khác hơn để giảm thiểu sai số khi đông khách.

Thứ 2 là quy trình chi tiết - Mọi người nên chia nhỏ, chi tiết từng bước ra. Sau đó mô tả từng bước ai làm, khi nào làm, cách làm như thế nào và làm tại đâu, đặt ra từng tiêu chuẩn cho các hoạt động và báo cáo theo quy định. Ví dụ như bột thì có 3 hạn sử dụng: của nhà sản xuất, khi đã mở ra bảo quản, và khi đã mở ra sử dụng.
Bên cạnh đó cần nắm rõ các yếu tố cấu thành SOP bao gồm: Bảng mô tả quy trình, hướng dẫn từng bước (kèm theo hình ảnh minh họa), phân công trách nhiệm, tiêu chuẩn về chất lượng, thời gian ước tính, mục đích và phạm vi áp dụng, checklist theo dõi, lưu đồ quy trình.
Quy trình phản hồi nhân sự có thể áp dụng 3 loại: phản hồi online, đánh giá chéo và thu thập ý kiến phản hồi của nhân sự từ back office

Nguồn bài viết: Điểm chạm F&B - Chủ quán đông khách (FBVI)

Đừng vội mở quán nếu chưa đọc bài này1. Đa dạng về menu sản phẩm với khách hàng mục tiêu:Khi kinh doanh trà sữa hoặc cà ...
31/12/2024

Đừng vội mở quán nếu chưa đọc bài này

1. Đa dạng về menu sản phẩm với khách hàng mục tiêu:
Khi kinh doanh trà sữa hoặc cà phê, menu không chỉ là sản phẩm mà còn là các loại topping, đồ ăn đi kèm, ngoài ra tùy vào đối tượng khách hàng mục tiêu mà có cách phân nhánh sản phẩm và chiến lược giá phù hợp.
Từ đó, việc hướng đến một menu phù hợp dựa theo AOV, số lượng sản phẩm/đơn,... là cực kỳ quan trọng và ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của thương hiệu.
Một số các brand trà sữa đã có chỗ đứng trên thị trường, trung bình 1 đơn có 3-5 ly thì menu có mật độ món dày, topping phong phú và định vị sản phẩm 1 cách rõ ràng. Có thể ban đầu đưa ra các mức giá tương đối thấp, sau đó ra những sản phẩm seasonal với giá cao hơn để nâng dần định vị và giá sản phẩm mà không cần tăng giá sản phẩm cũ.

2. Tối ưu vận hành và đồng nhất tất cả yếu tố liên quan đến trải nghiệm khách hàng:
Từ online đến offline và kể cả trên app, tất cả mọi thứ đều phải đồng bộ. Appfood không đơn giản là bỏ vào bao ship đi là xong mà sự chỉn chu cũng sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới trải nghiệm khách hàng và uy tín của thương hiệu.

3. Trải nghiệm khách hàng tốt ở từng điểm chạm
Điểm chạm được tính từ người bảo vệ, nhân viên pha chế, nhân viên order, cho đến những kênh truyền thông nội bộ, kênh truyền thông gián tiếp như là qua đối tác thứ 3, hoặc thậm chí là những hành động nhỏ nhặt nhất của nhân viên như tăng/giảm nhiệt độ máy lạnh, đưa khăn giấy cho khách,...
Marketing tốt nhưng vận hành hoặc trải nghiệm tệ, không đồng nhất sẽ dần làm khách hàng rời bỏ thương hiệu.

4. Chọn kênh chiến lược phù hợp với thương hiệu từng thời điểm
Trong bước đầu nhân chuỗi - Nguồn lực và nhân sự còn hạn chế nên không thể nào đánh phủ tất cả các kênh truyền thông hoặc tất cả vị trí chiến lược mà mức độ hiệu quả cũng không có.
Hãy chọn đúng kênh và mục tiêu rõ ràng (VD: Branding, performance,...) để từ đó sử dụng đúng nguồn lực tại từng thời điểm.

5. Thích nghi với thị trường và nhu cầu khách hàng
Khi chọn sản phẩm kinh doah phải dựa trên thị trường, nhu cầu khách hàng có thật sự cần không, tử huyệt của phần lớn những người kinh doanh theo bản năng là chọn sản phẩm kinh doanh theo khẩu vị và sở thích cá nhân.
Nếu chưa có kinh nghiệm, hãy tìm kiếm sự đánh giá khách quan từ nhiều nguồn khác nhau để đưa ra quyết định.

6. Điểm khác biệt và tính độc bản (nếu có)
Được thể hiện qua các yếu tố như bao bì sản phẩm, chiến dịch marketing khác biệt hay có những văn hóa rất rõ ràng trong quá trình phát triển thương hiệu.

7. Bức tranh tài chính rõ ràng và quản trị được rủi ro khi có biến động thị trường
Với thị trường hiện nay, việc thích nghi linh hoạt với tình hình và từng sự kiện biến động là cực kỳ quan trọng, và khi kinh doanh, bức tranh tài chính từ dòng tiền đến lãi/lỗ cũng cần được ghi nhận một cách chính xác, rõ ràng, từ đó có thể đưa ra quyết định dựa trên những dữ liệu thực tế.

Nguồn bài viết: Điểm chạm F&B - Chủ quán đông khách (FBVI)

Ai kinh doanh đồ uống thua lỗ trong năm 2024 thì đọcBài này chủ yếu sẽ lấy tham chiếu từ trải nghiệm cá nhân (đang kinh ...
30/12/2024

Ai kinh doanh đồ uống thua lỗ trong năm 2024 thì đọc

Bài này chủ yếu sẽ lấy tham chiếu từ trải nghiệm cá nhân (đang kinh doanh chuỗi đồ uống tại SG và các tỉnh miền tây, ngoài ra cố vấn trên 10 brand đồ uống khác trong năm 2024), với phân khúc tầm trung, nhất là tầm mainstream 40k trở xuống và cate đồ uống (trà sữa, cafe, nước ép, sữa hạt,...) với mô hình kiosk, line-in, delivery-only và mall-based/food court chủ yếu. Có thể sai có thể đúng, ai tin ráng chịu.

[1]. Thị trường:
• TPHCM: Thị trường đỏ siêu khó chen chân vào vì đã có khá nhiều brand top of mind thị trường (ví dụ tổng số lượng cửa hàng của 10 brand chuỗi trà sữa top of mind như MayCha, Baley, Mixue, Ngô Gia, Sunday,... đã là hơn 800 outlets ở riêng HCM, so với ở những tỉnh/thành phố miền tây thì con số này chưa đến 1/10).
+ Về xu hướng thì mình nghĩ gu 'đậm vị, đậm trà' sẽ dần bão hòa và thay thế bằng những sản phẩm với gu 'tinh tế, nhẹ nhàng' hơn, tuy nhiên đây cũng là thách thức khá lớn với người tiên phong, kèm theo bao bì vẫn là cuộc chơi của những brand lớn có tiền. Concept nhỏ - gọn, phân khúc giá tầm 'mainstream' đổ lại vẫn là dễ làm, dễ nhân chuỗi và ít rủi ro nhất.
+ Nhìn nhận chung về khách hàng: Tỷ lệ trung thành + quay lại tương đối thấp kể cả brandlove cao, giá trị trung bình đơn thấp, nếu làm menu phân nhánh tốt và có những sản phẩm phụ, sản phẩm kèm đủ xịn thì mới dễ sống bền (Fact nhỏ: AOV brand trà sữa top merchant appfoods ở HCM dưới mức 150K/đơn và 6 sản phẩm)

• Miền tây/Tỉnh lẻ: Cạnh tranh về giá + tính localize rất cao, thị trường chưa quá đỏ nhưng chắc chắn là không xanh, dễ chấp nhận cái mới nhưng khó duy trì để bền vững, khái niệm top of mind có nhưng khá mờ nhạt, brandlove chỉ là khái niệm và không thể so sánh giá rẻ.
+ Về xu hướng thì mình cảm nhận tiêu chuẩn về sản phẩm so với thị trường HCM chỉ đang đạt tầm 6-7/10, còn nhiều tiềm năng khai thác nhưng thách thức lớn nhất vẫn là chi tiêu eo hẹp, cạnh tranh về giá làm thị trường dễ bị lũng đoạn, nhân sự có chuyên môn khan hiếm, và tính localize về mặt văn hóa cũng là rào cản lớn.
+ Nhìn nhận chung về khách hàng: Same với thị trường HCM, điểm sáng hơn là brandlove có ảnh hưởng đến hành vi khách hàng và điểm yếu là appfoods rất yếu, khách hàng chưa có thói quen đặt hàng qua app (điểm yếu đối với mình vì mình thích chạy app)
..
Tham gia group Điểm chạm F&B - Chủ quán đông khách (FBVI) để đọc thêm nhiều bài viết.
Nguồn: Châu Lê

P4 - Marketing F&B - Các chỉ số cần đo lườngAgain, bài này sẽ là kinh nghiệm đúc kết của mình trong quá trình kinh doanh...
24/12/2024

P4 - Marketing F&B - Các chỉ số cần đo lường

Again, bài này sẽ là kinh nghiệm đúc kết của mình trong quá trình kinh doanh F&B, góc nhìn sẽ phù hợp cho chủ doanh nghiệp/Founder/BOD (vì cần bức tranh tổng thể) hơn là Marketing Manager (sẽ phải chi tiết hơn).
Ngoài ra, mình sẽ không cung cấp công thức tính của từng chỉ số (bạn có thể tìm được trên mạng) mà sẽ tập trung để giải thích về bản chất, mục đích và vài ví dụ đối với từng chỉ số.

[1]. Chi phí cho mỗi lượt khách - Cost Per Acquisition
• Bản chất: Đánh giá chính xác chi phí mà phải bỏ ra để chuyển đổi khách hàng từ các kênh khác nhau (VD: Social/Google Ads, Email MKT,...)
• Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả từng chiến dịch MKT, tối ưu hóa ngân sách, định giá sản phẩm & chiến lược kinh doanh dựa trên dữ liệu thực tế, so sánh với CLV [2] để đánh giá mức độ bền vững (VD: CPA thấp hơn CLV chứng tỏ doanh nghiệp có lợi nhuận bền vững & lâu dài)

[2]. Giá trị vòng đời khách hàng - Customer Lifetime Value
• Bản chất: Giúp mình hiểu được giá trị (vật chất) lâu dài mà một khách hàng mang lại trong suốt thời gian họ gắn bó với doanh nghiệp (Dân dã hơn thì: CLV giúp mình biết được lợi nhuận trung bình mà một khách hàng mang lại trong suốt thời gian họ gắn bó và giao dịch với mình)
• Mục tiêu: Đánh giá giá trị thực sự của khách hàng, tối ưu hóa chiến lược MKT và phân bổ ngân sách, chiến lược giữ chân khách hàng hiện tại để gia tăng lợi nhuận dài hạn và xây dựng kế hoạch kinh doanh và tài chính chính xác hơn.
• Ví dụ: Nếu một khách hàng mua hàng 10 lần/năm, với giá trị mỗi đơn hàng là 200k và trung bình gắn bó 2 năm, thì CLV = 200k x 10 (lần) x 2 (năm) = 4.000.000 VNĐ

[3]. Hiệu quả quảng cáo - Return On Ad Spend / Return On Investment
• Bản chất: Đánh giá hiệu quả và mức độ thành công của các khoản chi cho quảng cáo hoặc đầu tư trong kinh doanh (mang lại kết quả tích cực hay không)
• Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả quảng cáo, tối ưu hóa ngân sách MKT, ra quyết định chiến lược cho từng chiến dịch (VD: Nếu ROAS thấp nhưng lượt truy cập cao, chứng tỏ cần cải thiện sản phẩm hoặc thông điệp quảng cáo) và tăng lợi nhuận dài hạn.

[4]. Tỉ lệ chuyển đổi - Conversion Rate / Purchase Rate
• Bản chất: Đánh giá mức độ hiệu quả của các hoạt động marketing, bán hàng hoặc các quy trình chuyển đổi khách hàng tiềm năng thành khách hàng thực sự (doanh thu)
• Mục tiêu: Hiểu rõ hiệu quả từ chiến dịch MKT và bán hàng, tối ưu hóa quy trình và cải thiện trải nghiệm khách hàng, tăng doanh thu và lợi nhuận bằng cách tối ưu hóa từng bước trong hành trình khách hàng và phát hiện và khắc phục điểm yếu trong chiến lược, hiệu suất giữa các kênh.

[5]. Tỷ lệ khách hàng quay lại - Customer Retention Rate
• Bản chất: Đánh giá mức độ thành công trong việc giữ chân khách hàng cũ (Tỷ lệ khách hàng quay lại cao cho thấy khách hàng hài lòng với sản phẩm/dịch vụ và sẵn lòng tiếp tục mua hàng)
• Mục tiêu: Đánh giá mức độ hài lòng và trung thành của khách hàng, Tăng giá trị vòng đời khách hàng (CLV) & tối ưu hóa chi phí marketing, dự báo doanh thu ổn định từ khách hàng hiện tại và xác định và cải thiện yếu tố giữ chân khách hàng (hành trình & trải nghiệm khách hàng)
• Ví dụ: Khách hàng đầu kỳ (A) là 400 người, số khách cuối kỳ (B) là 800 người, số khách hàng mới phát sinh trong kỳ (C) 600 người. CRR = (B - C)/A x 100 = 50% khách hàng ban đầu đã quay lại.

[6]. Tỷ lệ hài lòng khách hàng - Customer Satisfaction Score
• Bản chất: Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng trong từng điểm chạm (touchpoint) như sau khi mua hàng, sau khi nhận dịch vụ, hoặc khi được hỗ trợ giải quyết vấn đề.
• Mục tiêu: Đánh giá trải nghiệm khách hàng, phát hiện và giải quyết vấn đề nhanh chóng, nâng cao chất lượng sản phẩm/dịch vụ, xây dựng lòng trung thành & tăng giá trị với khách hàng và đo lường hiệu quả của nhân sự và cải tiến nội bộ.
• Ví dụ: Đo lường CSAT cơ bản = (Số lượt đánh giá tích cực / Số lượt đánh giá) x 100 = Tỷ lệ khách hàng cảm thấy hài lòng với trải nghiệm với thương hiệu.

[7]. Tỷ lệ mua hàng lặp lại - Repeat Purchase Rate
• Bản chất: Đánh giá khả năng xây dựng lòng trung thành và sự gắn bó của khách hàng đối với thương hiệu, cho thấy có bao nhiêu khách hàng quay lại mua hàng lần thứ hai (hoặc nhiều hơn) sau lần mua đầu tiên. (Khách hàng mua hàng lặp lại là nguồn doanh thu ổn định và thường có giá trị vòng đời khách hàng (CLV) và giá trị trung bình đơn (AOV) cao hơn khách hàng mới.
• Mục tiêu: Đánh giá mức độ trung thành và gắn bó của khách hàng, dự đoán doanh thu & tăng giá trị vòng đời khách hàng, tối ưu hóa chi phí MKT & giữ chân khách hàng, xác định & giải quyết các vấn đề trong sản phẩm hoặc dịch vụ và so sánh hiệu quả kinh doanh với đối thủ cạnh tranh.
• Ví dụ: Tổng số khách hàng trong kỳ (A) là 500, số lượng khách hàng mua nhiều hơn 1 lần (B) là 200. RPR = (B/A) x 100 = 40%, nghĩa là có 40% khách hàng đã quay lại mua hàng thêm ít nhất 1 lần.

That's it, hy vọng những kinh nghiệm trên sẽ giúp mọi người có sự liên kết và có góc nhìn tổng quan hơn khi vận hành doanh nghiệp.

P3: Marketing F&B - Các hoạt động Offline MarketingLưu ý trước, đây là những gì đúc kết từ kinh nghiệm và trải nghiệm cá...
21/12/2024

P3: Marketing F&B - Các hoạt động Offline Marketing

Lưu ý trước, đây là những gì đúc kết từ kinh nghiệm và trải nghiệm cá nhân với ngành F&B nói chung (cụ thể là ngành đồ uống, ăn vặt nói riêng), không có bản chất học thuật và chính thống.

[1]. Quảng cáo truyền thống: Billboard/OOH, tờ rơi, poster,... (tùy ngân sách mà sử dụng cách thức phù hợp, tờ rơi/poster thường là thứ bị lãng quên vào những năm gần đây, nhưng nếu dùng đúng cách + đúng chỗ thì hiệu quả có thể vượt trội và tối ưu hơn cả các chiến dịch online)

[2]. Event Marketing: Tổ chức sự kiện khai trương, sampling sản phẩm dùng thử, roadshow chạy quanh khu vực mục tiêu, ví dụ:
— Tổ chức sự kiện khai trương, cắt băng khánh thành, múa lân,... tạo 'ồn ào' tại khu vực cũng là một cách để mọi người nhớ đến
— Sampling sản phẩm dùng thử: Đây cũng là phần thường bị lãng quên vào những năm gần đây, trong khi bản chất kinh doanh F&B quan trọng nhất là sản phẩm + trải nghiệm. Phần này tương đối hiệu quả cho bước đầu pre-launch hoặc cần chạy roda thị trường.
— Roadshow chạy quanh khu vực mục tiêu như xe đạp, PG-PB đi bộ kết hợp sampling cũng là một hình thức Event MKT (tuy nhiên tùy sản phẩm và thương hiệu không phải nào cũng phù hợp)

[3]. POSM - Point of Sale Materials: Đơn giản là trang trí cửa hàng, khu vực check-in, trưng bày sản phẩm, và mọi thứ liên quan đến appearance cửa hàng có thể ảnh hưởng/kích thích hành vi của khách hàng (có thể là một chiếc bảng vẫy đủ thu hút, một banner dễ nhìn, hoặc một standee đặt đúng chỗ, luồng di chuyển,...)

[4]. Hoạt động tài trợ: Tài trợ cho các sự kiện lớn, hội chợ, hoặc chương trình liên quan đến ẩm thực, hoặc các cuộc thi/chương trình sinh viên (phần này không quá khuyến khích nếu không có đủ thời gian tìm hiểu kỹ về từng hoạt động, phù hợp cho những mục tiêu như tăng nhận diện thương hiệu tại khu vực, đăng ký thành viên, tăng số lượt theo dõi,...)

Combine cả Online (bài trước P2) và Offline Marketing, mình tạm kết luận:
— Online Marketing phù hợp với các chiến dịch nhanh, đo lường tốt, và nhắm mục tiêu chính xác, đặc biệt là khách hàng trẻ và quen thuộc với công nghệ.
— Offline Marketing hiệu quả trong việc xây dựng mối quan hệ trực tiếp, tạo lòng tin và tăng hiện diện tại địa phương.

P2: Marketing F&B - Các hoạt động Online MarketingLưu ý trước, đây là những gì đúc kết từ kinh nghiệm và trải nghiệm cá ...
15/12/2024

P2: Marketing F&B - Các hoạt động Online Marketing

Lưu ý trước, đây là những gì đúc kết từ kinh nghiệm và trải nghiệm cá nhân với ngành F&B nói chung (cụ thể là ngành đồ uống, ăn vặt nói riêng), không có bản chất học thuật và chính thống.

Trong quá trình kinh doanh F&B, mình nhận ra những chiến dịch, chương trình Marketing sẽ có những mục tiêu và kết quả khác biệt tương đối lớn nếu chọn đúng và làm đúng, một vài gợi ý của mình về Online Marketing:
[1]: Social Media Marketing: Hầu như tập trung trên các nền tảng mạng xã hội hiện nay (Facebook, Instagram, Toptop, Threads,...), mỗi nền tảng sẽ có tệp khách hàng và mục tiêu khác nhau
Ví dụ:
— Facebook: Mình dùng cho daily post duy trì + các bài viết tập trung vào chiến dịch, chương trình khuyến mãi, đồng thời là reels
— Instagram: Chưa khai thác vì không đủ nguồn lực + không phù hợp tệp khách hàng bình dân. Thường những brand xây dựng branding + visual + reels lung linh catchy thì nền tảng này tương đối phù hợp
— Threads: Mình dùng cho những dịp chạy chiến dịch nào nổi bật + thú vị, dễ viral nếu nắm bắt thị hiếu (phần lớn là giới trẻ) trên nền tảng này
— Toptop: Video nhanh, tạo mood và chuyển đổi tốt, dùng để kích sales + nhận diện siêu nhanh (điều kiện cần biết làm content phù hợp với mục tiêu)

[2]. Digital Advertising: Phần này tương đối đơn giản, tập trung chạy + đo lường + tối ưu các chỉ số khi chạy quảng cáo trên các nền tảng. (mục này tương đối hiệu quả với những thương hiệu ở tỉnh lẻ hoặc thành phố nhỏ, còn thành phố lớn như TPHCM hay ĐN, HN cần kỹ năng tối ưu xịn)

[3]. Website & Landing Page: Hiển thị menu, đặt món online, chiến dịch digital trỏ trực tiếp về page, SEO nội dung thương hiệu,... tất tần tật những thứ liên quan. (mục này không phù hợp với tất cả thương hiệu, mức độ chuyên môn cao)

[4]. Email & Mobile Marketing: Cá nhân hóa theo lịch sử mua hàng, tích hợp hệ thống tích điểm, chương trình khách hàng, re-marketing,... (riêng Email MKT thì gần như mình chỉ thấy Starbucks thành công, còn lại rất hiếm thương hiệu sử dụng vì độ hiệu quả và tệp khách hàng không phù hợp. Còn Mobile MKT/Mini App đang và sắp tới sẽ là xu hướng)

[5]. Influencer MKT: Hợp tác với KOL, micro-influencer, hoặc food reviewer trong các chiến dịch quảng bá lớn (ra mắt món ăn mới, khai trương chi nhánh, hoặc quảng bá thương hiệu), phần này mình combined luôn Affiliate (tiếp thị liên kết) - Không cần nói nhiều, mục này nếu ai hiểu bản chất của nền tảng + chọn đúng influencer + content phù hợp thì độ cộng hưởng siêu mạnh.

[6]. Content Marketing: Nội dung giá trị xoay quanh thương hiệu như Blog, hình ảnh, video, UGC hoặc những bài viết với nội dung chuyển đổi, hoặc viral content (mục này cần lưu ý về viral content - Không phải lúc nào viral cũng tốt, và mục tiêu sau cùng của kinh doanh vẫn là performance, tức là phải ra số ra tiền, còn viral với những content không mang lại bất kỳ mục tiêu gì rõ ràng cho thương hiệu cũng là thất bại.

Tạm hết phần này, những điều mình nói có thể sai ở vài context khác nhau, mọi người nên cân nhắc trước khi tiếp nhận 😃

P1: Marketing F&B - Thuê Agency hay Xây team In-house?Đầu tiên, cần biết các kênh thường sẽ phân bổ chi phí Marketing:— ...
14/12/2024

P1: Marketing F&B - Thuê Agency hay Xây team In-house?

Đầu tiên, cần biết các kênh thường sẽ phân bổ chi phí Marketing:
— Marketing trực tuyến (Social media MKT, Digital ads, Content MKT,...)
— Khuyến mãi, các chiến dịch tại cửa hàng (Event, POSM, quảng cáo truyền thống,...)
— Tiếp thị nội dung (Blog, SEO, SEM, affiliate, booking KOCs,...)
— Quảng cáo in ấn và trực tuyến, broadcast,...

Góc nhìn của mình, khi cần thuê team Agency:
[1]. Mục tiêu cần thực hiện các chiến dịch lớn hoặc đặc biệt (có ảnh hưởng lớn đến thương hiệu): Launch bộ sản phẩm mới, khai trương chi nhánh, MKT đa nền tảng hoặc cần có chuyên môn trong digital ads/TVC/OOH.
[2]. Thiếu chuyên môn và nguồn lực nội bộ: Cần lấp đầy khoảng trống ở những mảng đặc thù (SEO/SEM, video production,...), thiếu công nghệ/công cụ hiện đại giúp đo lường/tối ưu hóa.
[3]. Tập trung chiến lược dài hạn hơn là thực thi: Agency có thể cung cấp cái nhìn khách quan, đa chiều và có thể phân tích thị trường một cách chuyên nghiệp hơn.
[4]. Mục tiêu mở rộng thị trường: Thâm nhập vào thị trường mới hoặc cần có mức độ nhận diện lớn hơn và đội ngũ có hạn chế không thể phân mảnh nhiều thị trường cùng lúc.

Vậy, khi nào nên tự xây dựng team In-house:
[1]. Thương hiệu cần có sự cá nhân hóa cao: Cần sự tương tác/thấu hiểu chặt chẽ với khách hàng, cần kiểm soát trực tiếp và sát sao nội dung, hình ảnh thương hiệu hoặc những chiến dịch cần sự hiểu biết sâu về văn hóa nội bộ, văn hóa địa phương.
[2]. Ngân sách hạn chế và quy mô nhỏ: Cần tiết kiệm chi phí và tập trung vào các hoạt động cơ bản (duy trì) hoặc những chương trình khuyến mãi ngắn hạn cần sự linh hoạt.
[3]. Mục tiêu xây dựng thương hiệu lâu dài: Cần quản lý và duy trì tone - mood thương hiệu một cách đồng nhất và đồng hành cùng những đặc thù của thương hiệu (mà agency khó làm được)
[4]. Hoạt động tại một thị trường cụ thể: Vì cần hiểu rõ văn hóa và thói quen khách hàng tại địa phương, đồng thời tại một thị trường thì nguồn lực nội bộ không bị chia nhỏ, dễ tập trung.

Dĩ nhiên, việc kết hợp giữa cả 2 sẽ tạo nên kết quả tương đối tốt, nhưng không phải thương hiệu nào cũng làm được (cá nhân mình thấy sẽ phụ thuộc khá nhiều vào năng lực quản trị và phân quyền của team BOD). Ví dụ:
— In-house: Quản lý các hoạt động hàng ngày (quản lý MXH, chụp ảnh sản phẩm cơ bản, phản hồi khách hàng,...)
— Agency: Các dự án lớn, yêu cầu sáng tạo cao (ra mắt sản phẩm, quảng cáo đa nền tảng, chiến lược MKT tổng thể)

Góc nhìn của mình thì hiếm khi chọn Agency vì trauma với khá nhiều trải nghiệm tệ, và mình chưa đủ niềm tin để tiếp tục thử thêm, hoặc không tin người khác có thể hiểu được thương hiệu hơn mình :D Nhưng somehow thì mình vẫn sử dụng cả 2 (không hẳn là Agency mà là Freelancer, bản chất cũng tương tự).
Ví dụ: Team Marketing bên mình 90% là in-house fulltime và 10% còn lại là mình làm với các bạn Freelancer cho những scope công việc như Editor và VJ.

Bao bì đóng vai trò gì trong truyền thông & Marketing? (Phần 1)Bài này sẽ phù hợp với những thương hiệu đang khởi sự kin...
05/09/2024

Bao bì đóng vai trò gì trong truyền thông & Marketing? (Phần 1)

Bài này sẽ phù hợp với những thương hiệu đang khởi sự kinh doanh, vài ba cửa hàng nhưng chưa có sự đột phá về mặt bao bì sản phẩm.
--
Thông thường sẽ không có benchmark cụ thể về chi phí bao bì trên tổng COGS (giá vốn hàng bán) nên mình sẽ không đào sâu vào, miễn là phù hợp với 3 tiêu chí:

[1]. Tiện lợi khi vận hành
VD: Cửa hàng take away cần ưu tiên nhanh - gọn - lẹ và giao đến tay khách vẫn còn nguyên vẹn thì thường ưu tiên dùng ly PP + màng ép.

[2]. Trải nghiệm khách hàng
VD: Ly nhựa PET không ép màng được, chỉ có thể dùng nắp nên vận chuyển phải có phương án (băng keo, giấy nến, nắp chuyên dụng,...) để cố định và nước không bị đổ trước khi đến tay khách hàng.

[3]. Đồng nhất chất lượng từ trong ra ngoài
VD: Bao bì xịn + nhận diện đẹp làm khách hàng sẽ kỳ vọng hơn bình thường, nếu sản phẩm không đủ "wow" hoặc ở mức trung bình thì dễ bị fail expectation (nôm na là tuột mood).

Case study ly đổi màu (2024) và ly cầu vồng (2022) của nhà K. gần như là first mover đồng thời là trend setter về bao bì ở thị trường Việt Nam. Với lợi thế chuỗi lớn top ngành, giá bán tương đối cao, thân quen với supplier thị trường TQ và mục tiêu "chơi game" đường dài, họ sẵn sàng đầu tư để đổi lấy nhiều thứ khác hơn là kinh doanh trà, cafe đơn thuần.
Vậy, có hướng đi nào cho các thương hiệu nhỏ lẻ hoặc mới kinh doanh mà vẫn có chỗ đứng hoặc tăng được brand touch với khách hàng? (Phần 2 nha)

Ngoài ra, mình sẽ loại trừ những loại bao bì có tính "thời vụ", không có tính ứng dụng cao và không mang lại độ nhận diện thương hiệu - Ví dụ: Thùng đá 1 1.5L, xô trà sữa, ống tre,... Ngược lại, với mình đây có thể phù hợp để làm truyền thông, nhưng sẽ làm de-positioning (giảm định vị) cho những bên muốn xây dựng thương hiệu.
Ví dụ: Vân Nam là 1 brand trà sữa mình đánh giá khá cao, cho đến khi gần đây chạy chiến dịch thùng đá 1.5L và ly đổi màu Labubu thì giảm định vị thương hiệu (trong mắt mình) một cách đáng kể.

Khi nào nên mở thêm cửa hàng (phát triển kinh doanh)?Một trong những câu hỏi thường xuyên gặp khi mình cố vấn cho các th...
31/08/2024

Khi nào nên mở thêm cửa hàng (phát triển kinh doanh)?

Một trong những câu hỏi thường xuyên gặp khi mình cố vấn cho các thương hiệu, hầu hết mọi người đều có "điểm mù" không biết có nên mở rộng không.
--
Chia sẻ ngắn gọn thì với mình sẽ có 5 yếu tố cần đo lường trước khi có ý định mở rộng:

1. Xác định rõ tệp khách hàng: Cái này nhiều người sẽ thấy hơi thừa, nhưng nhiều bên kinh doanh chán chê rồi cũng không xác định rõ ràng được chân dung khách hàng mình ở đâu.
Cách làm cơ bản: Đổ data online, khảo sát offline và ghi nhận thông tin khách hàng đầy đủ.

2. Xác định rõ bán kính thương mại an toàn: Hơi lạ nhưng nếu có ý định mở chuỗi hoặc xây hệ thống nhượng quyền thì càng phải làm kỹ từ đầu, với 2 lý do chính:
- Tối ưu được số lượng điểm bán, vừa không "giẫm nhau" giữa những cửa hàng, vừa tiếp cận được khách hàng nhiều nhất có thể
- Tạo ra một bản đồ cửa hàng với mật độ phủ và mật độ tiếp cận khách hàng tốt nhất
Cách làm cơ bản: Số liệu của Tổng cục thống kê, khảo sát offline và ghi nhận data online (khách hàng ở đâu, mình ở đó)

3. Kiểm soát tài chính và dòng tiền tốt: Cái này dễ hiểu, cần xác định rõ được cơ cấu chi phí từng phần một cách trực quan và hệ thống hóa. Ngoài ra khi mở rộng thì dòng tiền là thứ dễ gãy nhất nếu không kiểm soát real-time và không ghi nhận đầy đủ.

4. Quy trình vận hành chuẩn: Phần này mọi người hiểu, nhưng ít ai làm chuẩn. Vì thường tư duy mọi người sẽ "nước tới chân mới nhảy", nên mở vài ba cửa hàng đầu sẽ lười và chỉ làm cho có, tạm bợ rồi sau này lớn hơn sẽ chắp vá chỉn chu sau.
Việc này không sai, nhưng nên tư duy chuyên nghiệp ngay từ cửa hàng đầu tiên thì kết quả mọi thứ từ nhân sự, kinh doanh, thời gian công sức cũng sẽ được tối ưu.
Cách làm cơ bản: Tham khảo tài liệu trên mạng rồi tinh chỉnh lại cho phù hợp với mô hình kinh doanh của mình (hoặc đi học 1 khóa vận hành, nhanh gọn)

5. Đo lường tiềm năng thị trường và mức độ chấp nhận sản phẩm: Phần này khá rộng nên mình sẽ để dành 1 chủ đề riêng :D

Ngoài ra, trước khi mở rộng cần xác định rõ mục tiêu kinh doanh đến từ cá nhân, không phải từ người khác xúi giục!

App ở miền Tây vẫn chạy tốt :DMọi người không thích bán app vì chi phí cao, không lời nhiều nhưng nếu hiểu rõ bản chất t...
28/08/2024

App ở miền Tây vẫn chạy tốt :D
Mọi người không thích bán app vì chi phí cao, không lời nhiều nhưng nếu hiểu rõ bản chất thì đây sẽ là kênh bán hàng thứ 2 và tạo lợi nhuận tốt.

Đến giờ mà ai vẫn cực đoan với nền tảng online thì coi như mất 1 kênh bán hàng tiềm năng, có 3 điểm chính:
1. Volume (số lượng) bù chất lượng
2. Đẩy hàng tồn + tăng doanh thu vào những khung giờ vắng
3. Tăng 1 kênh lợi nhuận khi offline đã đáp ứng full capacity và chi phí vận hành

Ở HCM thì mật độ cạnh tranh tương đối lớn nên sẽ hơi kén sản phẩm khi bán app, nhưng về những tỉnh lẻ và HN thì đây là tiềm năng khi trở thành một trong những người tiên phong và chiếm lợi thế tốt.
--
Mình sẽ nhận thêm tối đa 5 thương hiệu F&B (ưu tiên đồ uống) để cố vấn 1-1 chiến lược bán app, tối ưu chi phí và sản phẩm trong năm nay.

Address

Ho Chi Minh City

Telephone

+84829414823

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Tiếng nói F&B - Insider Hub posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Business

Send a message to Tiếng nói F&B - Insider Hub:

Share