02/11/2024
Thủ tục kháng nghị giám đốc thẩm
Theo quy định của Luật tố tụng hành chính (TTHC) thì nếu phát hiện thấy bản án có vi phạm pháp luật (kết luận trong bản án không phù hợp, vi phạm thủ tục tố tụng, áp dụng sai pháp luật... thì đương sự (nguyên đơn, bị đơn, người có quyền và nghĩa vụ liên quan) có quyền đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm đối với Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Thời hạn đề nghị là 1 năm kể từ ngày bản án/quyết định có hiệu lực (khoản 1 Điều 256 Luật TTHC).
Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực bản thân Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể tự mình kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm (khoản 1 Điều 263 Luật TTHC).
Trong quá trình xem xét kháng nghị giám đốc thẩm (tức là chưa có kháng nghị giám đốc thẩm) thì người có thẩm quyền xem xét kháng nghị giám đốc thẩm nêu trên có quyền tạm hoãn thi hành bản án/quyết định trong 3 tháng (khoản 1 Điều 261 Luật TTHC).
Khi bản án/quyết định đã bị kháng nghị giám đốc thẩm thì người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm (Khoản 2 Điều 261 Luật TTHC).
Do vậy, khi chưa có kháng nghị giám đốc thẩm mà không có quyết định hoãn thi hành án thì bạn vẫn phải thi hành bản án/quyết định đã có hiệu lực pháp luật, còn khi có kháng nghị giám đốc thẩm rồi thì thông thường người kháng nghị sẽ ban hành đồng thời quyết định hoãn thi hành án, nếu không có quyết định hoãn thi hành án thì bạn xuất trình thông báo kháng nghị Giám đốc thẩm và đề nghị hoãn thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án cũng ....!!