TIAMO tóc ĐẸP

TIAMO tóc ĐẸP Yêu thích hoa hồng Quán cà phê mèo, nơi thư giãn với các em mèo xinh xắn, đáng yêu, cute phô mai que he he . Love you pặc pặc ..�������

29/09/2025

Thôi thì có kiêng có lành, hôm nay mình sẽ chia sẻ việc nhiễm khí lạnh tại đám ma nhé. Mình là người rất hạn chế đi đám ma. Đi đám ma là đạo hiếu, nhưng cũng là lúc tiếp xúc với tử khí, trọc khí và vô số vong linh vất vưởng. Trong đó có cả oan gia trái chủ, những hồn linh chưa siêu thoát hoặc còn mang, oán hận, nhân cơ hội tang gia mà tụ về. Chính vì vậy, người sống dễ bị âm khí xâm nhập, nhất là người có cơ thể yếu hoặc bệnh tật sẵn.

Những ai nên tránh đi đám tang
1. Phụ nữ mang thai hoặc mới sinh, đang cho con bú : Cơ thể đang yếu, khí huyết còn non, dễ bị tử hàn và âm khí xâm nhập. Thai nhi và trẻ sơ sinh chưa đủ dương khí bảo vệ, nên dễ bị tác động, thậm chí ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần và thể chất. Dân gian gọi là “mẹ còn âm huyết, con chưa đủ vía” rất dễ bị vong theo hoặc nhiễm lạnh.
2. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ : Vía trẻ con rất “mỏng”, dương khí chưa đủ, giống như ngọn nến nhỏ trước gió. Ở nơi âm khí nặng, trẻ dễ quấy khóc, sốt, mất ngủ hoặc bị bóng đè. Người xưa rất kiêng kỵ cho trẻ nhỏ đi đám tang, vì sợ “vía dữ quấn vía lành”.
3. Người già yếu : Thể lực suy giảm, dương khí đã yếu. Tiếp xúc với âm khí, tử khí dễ bị cảm lạnh, chóng mặt, huyết áp dao động, đau nhức xương khớp. Người già thường khó hồi phục nhanh nếu dính âm khí, dễ kéo theo bệnh tật dai dẳng.
4. Người mắc bệnh nan y (ung thư, u bướu, lao, bệnh suy mòn…) : Thân thể vốn đã yếu, hệ miễn dịch kém, đang gánh bệnh nghiệp nặng. Âm khí dễ làm bệnh tiến triển nhanh hơn, tinh thần suy sụp, sức lực xuống dốc. Oan gia trái chủ thường tìm đến những người đang yếu để bám víu, nên người bệnh nan y đặc biệt dễ bị ảnh hưởng.
5. Người mắc bệnh xương khớp, tim mạch, thần kinh : Các bệnh này vốn gắn với khí huyết và thần kinh trung ương. Khi gặp âm khí, cơ thể dễ đau nhức, co rút, tê lạnh, rối loạn tim mạch hoặc mất ngủ. Bệnh xương khớp dễ trở nặng vì tử hàn ngấm vào gân cốt.
6. Người đang mắc bệnh cấp/mãn tính (cảm, sốt, hen, viêm phổi, suy thận, tiểu đường…) :Khi cơ thể đang mệt mỏi, sức đề kháng yếu, rất dễ bị nhiễm thêm âm khí làm bệnh chồng bệnh. Người đang cảm lạnh mà đi đám tang, về dễ cảm nặng, sốt cao, khó hồi phục.
7. Người mới phẫu thuật, mới ốm dậy : Thân thể chưa kịp hồi phục, vết mổ còn yếu, khí huyết chưa điều hòa. Âm khí xâm nhập có thể khiến vết thương lâu lành, cơ thể suy sụp nhanh.
8. Người tâm lý bất ổn (trầm cảm, lo âu, dễ sợ hãi) : Tâm yếu thì vía yếu. Khi vía không vững, dễ bị vong linh hoặc oan gia trái chủ quấy nhiễu. Đi đám tang về có thể sinh thêm ảo giác, mơ mộng, hoảng sợ, mất ngủ triền miên.

Nói ngắn gọn, tất cả những người khí huyết kém, dương khí suy, vía yếu đều không nên đi đám tang. Vì nơi ấy âm khí nặng, dễ làm họ bệnh thêm, suy kiệt nhanh, hoặc bị vong linh, oan gia trái chủ quấn theo. Người xưa dặn kiêng cho lành chính là để bảo vệ sức khỏe thân, tâm của những đối tượng dễ tổn thương này.

Các cách che chở khi buộc phải đi
1. Lá trầu không
- Vò dập nhét vào mũi, dán rốn, hoặc bỏ vào túi áo.
- Xoa trầu vò nát lên mặt, tay, chân để tránh âm khí bám.
- Khi về, hơ nóng lá trầu rồi xoa khắp người để trục hàn khí.
2. Gừng, mật ong, muối
- Uống trước và sau khi đi để tăng dương khí.
- Có thể ngậm một lát gừng sống hoặc uống một chung rượu mạnh kèm lát gừng.
- Pha trà gừng với chút quế chi, uống vài ngụm trước khi đi để trấn phong, giải cảm.
3. Vật hộ thân
- Đeo vòng đồng, vòng gỗ trầm, hoặc mang theo bùa hộ thân đã khai quang.
- Cầm theo tỏi hoặc hạt tiêu trong túi nhỏ để chống âm khí.
4. Nước rượu thảo dược
- Dùng quế chi, gừng tươi, địa liền ngâm rượu. Trước khi đi xoa vào lòng bàn tay, bàn chân, ngực.
- Khi về có thể xoa tiếp để trục tà khí, phòng cảm lạnh.
5. Khi trở về nhà
- Bước qua than hồng có đốt bồ kết hoặc muối hột (nam 7 lần, nữ 9 lần) để cắt vía dữ.
- Thay ngay quần áo, giặt riêng hoặc ngâm muối.
- Tắm nước lá: sả, ngải cứu, gừng, vỏ bưởi, lá chanh, lá trầu, đinh lăng… để đẩy âm khí ra ngoài.
- Ngồi nghỉ nơi thoáng khí khoảng 30 phút rồi mới tiếp xúc với người khác.

Đám ma không chỉ là nơi tiễn biệt người thân, mà còn là môi trường âm khí nặng, dễ khiến người yếu vía, bệnh tật hoặc cơ thể suy kiệt bị nhiễm lạnh, bị vong theo. Biết cách che chở cho thân, tâm, khí, bạn sẽ vừa trọn đạo hiếu, vừa bảo vệ được bản thân và gia đình.
St.

K*k hay quá 🤣🤪😝
16/09/2025

K*k hay quá 🤣🤪😝

14/09/2025

76 phương thuốc dân gian (đơn phương và thổ pháp) cơ bản bao quát hơn 130 loại tạp bệnh thường gặp

01. Giải độc trăm vật
Cam thảo 1 lạng, Lục đậu 2 lạng, sắc nước uống. Có thể giải trăm vật trúng độc.

02. Trị tàn nhang
Cà tím trắng cắt lát xoa chỗ có tàn nhang, vài ngày sau tự biến mất.

03. Ngừng chảy máu cam ngay
Lấy một sợi dây thừng nâu, buộc vào đốt giữa ngón trỏ. Máu mũi bên trái thì buộc tay trái, bên phải thì buộc tay phải, buộc xong lập tức cầm máu.

04. Trị viêm họng không dùng thuốc
Lấy lượng trà thích hợp, bọc gạc, cho vào cốc hãm với nước sôi (nước trà đặc hơn bình thường một chút), thêm mật ong khuấy đều. Mỗi nửa giờ ngậm súc họng rồi nuốt, một ngày có hiệu quả, hai ngày khỏi.

05. Trị lỵ không dùng thuốc
Dấm ăn 3 lạng, đun sôi, uống một lần, uống ba lần là khỏi.

06. Trị đau kinh nguyệt đơn giản
Trước kỳ kinh 1–2 ngày, lấy bột Trung dược “Thất li tán” 3g, rắc vào huyệt Quan Nguyên (dưới rốn 3 thốn), rồi dán “Hương Quải Hoạt Huyết Cao” lên. Đau kinh lập tức dứt. (Chú ý: phụ nữ có thai cấm dùng).

07. Trị hôi miệng
Mía lau tươi 8 tiền, đường băng vừa đủ, sắc lấy nước uống, chia 3 lần trong ngày.

08. Làm trắng và mịn da
Thường dùng ruột bí đao nấu nước rửa mặt, tắm, có thể khiến da trắng mịn.

09. Ngừa say xe
Cắt lát gừng tươi, trước khi lên xe dán vào rốn, cố định bằng cao dán hoặc băng y tế, đến nơi thì bỏ đi. Cách này đã nhiều lần thử nghiệm, hiệu quả tốt.

10. Làm trắng răng
Dùng vải sạch chấm bột soda chà răng, có thể làm răng trắng sạch.

11. Trị vẹo cổ (ngủ sai tư thế)
Dùng khăn mặt ngâm nước nóng, vắt khô, đắp chỗ đau, lặp lại vài lần là khỏi.

12. Trị táo bón khô cứng
Nước cà chua 5g, hãm bằng nước sôi uống như trà, khoảng 4 giờ sau có thể đi cầu. Nếu táo bón nặng và lâu ngày, dùng Sinh Xuyên Quân 12g, Hỏa Ma Nhân 10g, Uất Lý Nhân 10g, sắc uống 2 lần, 4 giờ sau đi cầu.

13. G*i cá mắc họng tự tan
Bắt một con vịt, nhấc chân cho đầu chúi xuống, để nước dãi chảy ra từ mỏ, nhỏ vào họng, xương cá tự tan.

14. Côn trùng vào tai tự ra
Nếu tai có côn trùng bò vào, nhỏ nước tiểu mèo vào tai, côn trùng lập tức ra. (Dùng tỏi xát mũi mèo thì mèo tự đái).

15. Chữa ra mồ hôi chân
Phèn chua, băng phiến mỗi thứ 1 tiền, ngâm rượu trắng 1 lạng, để 1 ngày, nhỏ vào giày mới, phơi khô trong mát rồi đi, vĩnh viễn không ra mồ hôi chân.

16. Trị chốc lở, chàm
Prednisone 4 viên, Pư Nhĩ Mẫn 4 viên, Griseofulvin 4 viên, tán bột, hòa với 4 ống Chloramphenicol, bôi chỗ bệnh, ngày 1–2 lần, 2 ngày khỏi.

17. Trị sa trực tràng
Hoàng kỳ 4 lạng, Phòng phong 1 tiền, sắc uống. Trẻ em dùng nửa liều. Dù 10 năm, 8 năm bệnh cũng có hiệu quả thần kỳ.

18. Trị mụn trứng cá (mụn bọc)
Tỳ bà diệp 12g, Tang bạch bì, Hoàng cầm, Sinh Sơn Chi, Xích thược, Đan bì, Liên kiều mỗi thứ 9g, Sinh Cam thảo 3g. Sắc uống ngày 1 thang, liên tục 10–15 thang là khỏi.

19. Trị mất ngủ
Phù tiểu mạch 60g, Cam thảo 30g, Đại táo 15 quả, sắc 1 bát, sáng tối uống, hiệu quả rất tốt.

20. Ngừng nấc cụt ngay
Nếu cách khác không khỏi, chỉ cần hít ít bột Hồ tiêu bằng mũi, hắt hơi vài cái, nấc cụt dứt.

21. Trị loét miệng trẻ em
Sinh địa 10g, Trúc diệp 5g, Liên kiều 10g, Xuyên liên 1,5g, Mạch môn 10g, Mao căn 15g, Sinh thảo sao 5g. Sắc uống ngày 1 thang, 3–4 ngày khỏi.

22. Trị mắt cá chân (chữa dứt)
Ngô công 1 con sao cháy, tán bột, cạo chỗ chai, bôi thuốc, dán lại, 3 ngày khỏi.

23. Trị méo miệng, liệt mặt
Bắt 3 con ve còn kêu, buộc dây treo phơi nắng cho chết khô, sao vàng, tán bột, uống với rượu vàng, uống xong đắp chăn nằm ra mồ hôi, 2 lần là khỏi.

24. Trị nhiều lông mặt (công nghệ mới)
Xưởng Dược phẩm số 9 Thượng Hải sản xuất “Đệ Nhị Xuân Lượng Phu Sương”, bôi vào râu hoặc lông sẽ rụng, sạch và tận gốc.

25. Trị hắc lào
Dùng Hạnh nhân đắng xoa chỗ bệnh, ngày 3 lần, vài lần khỏi.

26. Phương pháp trị chó dại cắn
Bàn Thứu 7 con, Ngô Công 1 con, nghiền thành bột mịn, dùng rượu xung phục.

27. Phương pháp đơn giản trị giun kim ở trẻ nhỏ
Hạt Trăn 7 hạt, bỏ vỏ ngoài, mỗi tối nhét 1 hạt vào hậu môn, liên tục 7 ngày là khỏi.

28. Mẹo tránh muỗi đốt vào mùa hè
Đại Hồi 10 quả, sắc nước bôi vào chỗ bị muỗi cắn, muỗi sẽ không đốt mà tự chạy.

29. Phương pháp tăng cường trí nhớ cho trẻ em
Viễn Chí, Ích Trí mỗi vị 10g, sắc nước uống, có thể tăng cường trí nhớ.

30. Phương pháp nhổ răng nhanh
Một con cá Chép cỡ nửa cân trở lên, nhét vào bụng cá 2 tiền Hồng Phàn, để ở chỗ có gió không có nắng, 7 ngày cá nổi lớp sương trắng. Sau đó lấy ra, cho thêm chút Thủy Ngân (tức thành “Ly Cốt Đan”). Mỗi lần dùng một ít sương cá, bôi lên răng, răng tự rụng.

31. Phương pháp tẩy nốt ruồi (tàn nhang)
Vôi, Kiềm diện mỗi thứ một nửa, trộn với Cồn thành hồ, bôi lên nốt ruồi sẽ tự rụng.

32. Phương pháp trị chứng “Mạn Kinh Phong” ở trẻ nhỏ
Một tổ chim Yến, lòng trắng trứng vịt vừa đủ, giã nhuyễn như bùn, đắp lên rốn cố định, hoặc đắp lên tim.

33. Mẹo chữa sốt rét
Trung dược Sơn Nại, Tùng Hương mỗi thứ 3 tiền, cùng nghiền thành bột, trước khi phát tác rắc lên rốn, dùng băng cố định, một lần là khỏi.

34. Phương pháp trị bỏng
Dầu vừng, lòng trắng trứng gà vừa đủ, trộn đều, bôi lên chỗ bỏng.

35. Phương pháp trị phỏng
Nếu chưa nổi bọng nước: dùng Kiềm diện vừa đủ, hòa với nước sôi, để ấm rồi bôi vào chỗ phỏng.
Nếu đã nổi bọng nước: dùng Rượu trắng trộn với Vôi cũ làm hồ bôi lên.

36. Phương pháp trị bệnh mắt hột
Mật cá đắng xanh 2 cái, Băng phiến một ít, cho Băng phiến vào trong mật cá, khuấy đều, nhỏ vào mắt, lập tức khỏi.

37. Phương pháp trị ho gà ở trẻ nhỏ
Mật cá gà 2 cái, bột Trần bì 5 phân, uống liên tục 7 ngày là khỏi.

38. Phương pháp đặc hiệu trị ngủ mơ nhiều ban đêm
Đương Quy, Sinh Địa, Hồng Hoa, Ngưu Tất mỗi vị 3 tiền; Đào Nhân 4 tiền; Chỉ Xác 2 tiền; Cát Cánh 1 tiền rưỡi; Xuyên Khung 1 tiền rưỡi. Sắc uống, 2 thang là khỏi.

39. Phương pháp trị đau toàn thân (đau vai, đau tay, đau lưng)
Tần Giao 1 tiền, Xuyên Khung 2 tiền, Đào Nhân 3 tiền, Hồng Hoa 3 tiền, Một Dược 2 tiền, Đương Quy 3 tiền, Linh Chi 2 tiền (sao), Hương Phụ 1 tiền, Ngưu Tất 3 tiền, Địa Long 2 tiền (bỏ da). Sắc uống.

40. Phương pháp trị bọ cạp đốt
Dùng dầu trong đầu lọc thuốc lá, cạo lấy một ít, bôi lên vết thương là khỏi.

41. Phương pháp trừ hôi chân (nấm chân)
Cồn 1 lạng, Formalin nửa lạng, cho vào chai lắc đều, bôi 4 lần là khỏi.

42. Phương pháp trị điếc tai
Cam Túc 2 phân, Cam Thảo 2 phân, nghiền thành bột mịn. Dùng bông gói thuốc nhét vào tai (tai trái nhét Cam Túc, tai phải nhét Cam Thảo). Mỗi tối trước khi ngủ nhét vào, sáng lấy ra, dùng liên tục đến khi khỏi.

43. Phương pháp đặc hiệu trị đái dầm
Ruột gà một cái, nhét 2 tiền bột Trạch Tả, nấu chín ăn, mỗi ngày một cái, ăn liền 7 ngày là khỏi.

44. Phương pháp đặc hiệu trị tóc bạc sớm
Hà Thủ Ô, Táo đen, Đậu đen, Vừng đen lượng bằng nhau, giã nhuyễn như bùn, trộn mật làm hoàn, mỗi hoàn 10g. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 hoàn, uống liên tục 3–6 tháng, hiệu quả rõ rệt.

45. Phương pháp thần hiệu trị bạch đới ở phụ nữ
• Bạch đới do tỳ hư: Đảng Sâm 12g, Bạch Truật 10g, Phục Linh 15g, Thương Truật 10g, Sơn Dược 15g, Trần Bì 10g, Hoàng Kỳ 18g, Bạch Thược 15g, Ý Mễ 30g, Đỗ Trọng 15g, Thỏ Ty Tử 12g, Ngải Diệp 10g, Hương Phụ 12g, Trữ Thực 12g, Cốt Phiến 24g. Sắc uống.
• Bạch đới do thấp nhiệt: Long Đởm Thảo 6g, Phục Linh 15g, Xa Tiền Tử 30g, Nhân Trần 15g, Xích Thược 10g, Đan Bì 10g, Nhị Hoa 15g, Liên Kiều 12g, Chi Tử 10g, Ngưu Tất 15g. Sắc uống.

46. Phương thuốc tổ truyền trị vô sinh ở phụ nữ
Tiểu Hồi Hương 1 tiền (sao), Can Khương 5 phân (sao), Nguyên Hồ 2 tiền, Một Dược 3 tiền, Đương Quy 4 tiền, Xuyên Khung 3 tiền, Quan Quế 3 tiền, Xích Thược 2 tiền, Bồ Hoàng 3 tiền (sống), Linh Chi 3 tiền (sao). Sắc uống, uống liên tục 3–5 thang, có thể bảo thai thành công.

47. Phương pháp bài thạch thực dụng
Hải Kim Sa + Kim Tiền Thảo trị sỏi nhỏ: mỗi ngày dùng 20g mỗi vị, sắc nước uống thay trà. Nửa tháng sau, quả nhiên tiểu ra sỏi nhỏ bằng hạt lúa mì.

48. Phương pháp đặc hiệu trị thiếu sữa ở trẻ nhỏ (mẹ ít sữa)
Dùng 1 lạng mỡ dê tươi, rang với 1 bát cơm gạo đã nấu chín, không cho muối, ăn xong thì sữa tự về.

49. Phương pháp đặc hiệu phòng chống tê cóng
Sinh Khương 2 lạng, Cồn 4 lạng, thái Sinh Khương thành lát, ngâm vào rượu 1 ngày, dùng rượu xoa chỗ bị tê cóng. Dùng cho giai đoạn mới khởi phát.

50. Phương pháp tính ngày dự sinh cho thai phụ
Thời gian mang thai thường khoảng 280 ngày. Tính từ kỳ kinh cuối, lấy tháng cộng 9 hoặc trừ 3, ngày cộng thêm 7 là ra ngày dự sinh.
Ví dụ: Kinh cuối là 5/1, tháng +9 = 10, ngày +7 = 12 → ngày dự sinh là 12/10.

51. Viêm kết mạc cấp và mạn tính
Hạ khô thảo, Cúc hoa mỗi vị 18g, Sơn chi tử 15g, Thiền thoái 9g, Cam thảo 6g. Sắc nước chia 2 lần uống, mỗi ngày 1 thang.

52. Teo thần kinh thị giác
Thục địa 12g, Chế Thủ ô 12g, Hoàng tinh 12g, Thỏ ty tử 12g, Câu kỷ tử 12g, Phúc bồn tử 12g, Tang thầm tử 12g, Đan sâm 12g, Xa tiền tử (bọc vải sắc) 9g, Xuyên khung 6g.
Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang, chia 2 lần uống.

53. Phương dùng giấm trị mất ngủ
Giấm lâu năm 10ml, hòa vào một cốc nước ấm, uống trước khi ngủ, mỗi ngày 1 lần. Dùng cho người cao huyết áp mất ngủ, sau khi uống một lát có thể ngủ được.

54. Kinh nguyệt không đều
Dùng Đương quy, Xuyên khung, Bạch thược, Thục địa, lượng vừa đủ. Sắc uống, có thể điều kinh, chỉ thống, trị kinh nguyệt không đều.

55. Thống kinh
Dùng Ngải diệp, Hương phụ, Diên hồ sách, lượng vừa đủ. Sắc uống, có thể ôn kinh tán hàn, trị thống kinh.

56. Tăng sinh tuyến vú
Dùng Hạ khô thảo, Bồ công anh, Quất hạch, lượng vừa đủ. Sắc uống, có thể sơ can giải uất, trị tăng sinh tuyến vú.

57. Trị viêm túi mật
Dùng Sài hồ, Hoàng cầm, Uất kim, sắc uống. Có thể sơ can lợi đởm, trị viêm túi mật.

58. Sỏi thận
Dùng Kim tiền thảo, Hải kim sa, Kê nội kim, lượng vừa đủ. Sắc uống, có thể lợi niệu bài thạch, trị sỏi thận.

59. Trứng cá (mụn)
Dùng Kim ngân hoa, Liên kiều, Bồ công anh, lượng vừa đủ. Sắc uống, có thể thanh nhiệt giải độc, trị trứng cá.

60. Loét miệng
Dùng Băng phiến, Bồng sa, Thanh đới, tán bột, lượng vừa đủ. Ngoại đắp, có thể thanh nhiệt giải độc, trị loét miệng.

61. Viêm mũi
Dùng Tân di, Thương nhĩ tử, Bạch chỉ, lượng vừa đủ. Sắc uống, có thể thông khiếu chỉ tỵ, trị viêm mũi.

62. Viêm tai giữa
Dùng Hoàng liên, Hoàng bá, Băng phiến, tán bột thổi vào tai. Có thể thanh nhiệt giải độc, trị viêm tai giữa.

63. Viêm họng
Dùng Cát cánh, Xạ can, Mã bột, lượng vừa đủ. Sắc uống, có thể thanh nhiệt giải độc, trị viêm họng.

64. Viêm amidan
Dùng Kim ngân hoa, Dã cúc hoa, Bồ công anh, lượng vừa đủ. Sắc uống, có thể thanh nhiệt giải độc, trị viêm amidan.

65. Viêm dạ dày
Dùng Hoàng liên, Hoàng cầm, Hoàng bá, lượng vừa đủ. Sắc uống, có thể thanh nhiệt táo thấp, trị viêm dạ dày.

66. Viêm ruột
Dùng Bạch đầu ông, Tần bì, Hoàng bá, lượng vừa đủ. Sắc uống, có thể thanh nhiệt lợi thấp, trị viêm ruột.

67. Viêm gan
Dùng Nhân trần, Chi tử, Đại hoàng, lượng vừa đủ. Sắc uống, có thể thanh nhiệt lợi thấp, trị viêm gan.

68. Viêm màng phổi
Dùng Qua lâu, Tỏi tây (Giới bạch), Bán hạ, lượng vừa đủ. Sắc uống, có thể khoan hung tán kết, trị viêm màng phổi.

69. Đau thắt ngực
Dùng Đan sâm, Hồng hoa, Xuyên khung, lượng vừa đủ. Sắc uống, có thể hoạt huyết hóa ứ, trị đau thắt ngực.

70. Viêm ruột mạn tính
Lòng trắng trứng gà 1 quả, Bạch tửu nửa lạng, trộn đều, uống trước khi ngủ. Có tác dụng hỗ trợ giảm khó chịu do viêm ruột mạn, có tính điều lý nhất định.

71. Cường giáp (cường chức năng tuyến giáp)
Hoàng dược tử 9–12g, dùng 3 bát nước sắc còn 1 bát, mỗi ngày 1 lần; hoặc dùng 50g ngâm 1 cân Bạch tửu, mỗi ngày uống 1 lạng, sau 5–8 tuần tỷ lệ chuyển hóa rõ rệt hạ thấp. Có thể điều tiết chức năng tuyến giáp, giảm tốc độ chuyển hóa do cường giáp.

72. Tiểu đường
Một lá lách heo (tỳ heo), vỏ Đông qua 1 lạng, thêm nước nấu chín, bỏ thêm chút dầu, muối và gia vị (không thêm rượu, đường) ăn hết. Mỗi ngày 1 thang, liên tục 20 ngày. Có thể giúp kiểm soát đường huyết.

73. Viêm túi mật
Hạt Đông qua, Lục đậu, mỗi vị 5 tiền, sắc 1 bát nước. Uống một lần, ngày 3 lần, liên tục 10 ngày. Có thể giảm triệu chứng viêm túi mật, làm dịu tình trạng viêm.

74. Thiếu máu
Khi giết gà, vịt, hứng máu tươi lên một tờ giấy trắng sạch, phơi khô, nghiền bột, pha với rượu nho uống. Mỗi lần nửa muỗng canh, ngày 2 lần, liên tục nửa tháng. Kiêng rong biển. Có thể bổ sung dưỡng chất cần cho tạo huyết, cải thiện thiếu máu.

75. Tức ngực đầy hơi
Hạt La bặc tử 5 tiền, sắc 1 bát nước uống, ngày 3 lần, liên tục 3 ngày. Có công hiệu tiêu tích, thuận khí, thúc đẩy nhu động ruột, giảm tức ngực đầy hơi.

76. Ho mạn tính (do khí phế thũng, viêm khí quản…)
Minh phàn 1 lạng, tán bột, dùng giấm trộn thành hồ. Mỗi tối trước ngủ lấy một viên to bằng hạt đậu nành đắp vào lòng bàn chân (huyệt Dũng tuyền, cả hai chân đều đắp), băng vải cố định, sáng hôm sau tháo bỏ. Dùng liên tục 7 ngày có hiệu quả đặc biệt, giảm ho mạn tính, giảm viêm phổi và viêm khí quản.

Bạn có biết tại sao tràng hạt niệm châu hay Phật châu thường có 108 hạt và từng hạt đều mang ý nghĩa riêng không?Con số ...
12/09/2025

Bạn có biết tại sao tràng hạt niệm châu hay Phật châu thường có 108 hạt và từng hạt đều mang ý nghĩa riêng không?

Con số “108” trong Phật giáo tượng trưng cho sự viên mãn và hoàn chỉnh, đại diện cho các giai đoạn tu hành hoặc thành tựu công đức.

Phật giáo cho rằng, con người có 108 loại phiền não (gọi là “Bách bát phiền não”), từ đó hình thành số lượng 108 hạt Phật châu, giúp người tu hành thông qua việc niệm kinh, trì chú… mà dần dần vượt qua những phiền não ấy, đạt đến sự thanh tịnh thân tâm.
• Ba đời phiền não: Quá khứ, hiện tại, vị lai – mỗi đời có 36 loại phiền não.
• Sáu căn – sáu trần: Mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý cùng với sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp giao thoa, sinh ra 108 loại phiền não.

Trong văn hóa Ấn Độ truyền thống, 108 được coi là con số thiêng liêng, tượng trưng cho sự bao la của vũ trụ và chiều sâu của nội tâm con người.
Con số này cũng hàm ý rằng người tu hành, thông qua chuỗi Phật châu, có thể kết nối với vũ trụ và hòa nhập vào thế giới bao la vô tận.

Sau đây là giải nghĩa của từng hạt:

* Hạt 1 (Thủ Lăng Nghiêm): Lòng từ bi là vũ khí tốt nhất của bạn.
* Hạt 2 (Bảo Ấn): Học Phật chính là học cách làm người.
* Hạt 3 (Sư Tử Hý): Im lặng là cách đáp trả tốt nhất đối với những lời phỉ báng.
* Hạt 4 (Diệu Nguyệt): Bạn cần biết ơn những người đã chỉ ra khuyết điểm của bạn.
* Hạt 5 (Nguyệt Tràng Tướng): Nói được mà không làm được, đó không phải là trí tuệ thật sự.
* Hạt 6 (Xuất Chư Pháp): Bạn phải luôn chấp nhận số phận, bởi vì bạn là con người.
* Hạt 7 (Quan Đảnh): Mỗi vết thương đều là một sự trưởng thành.
* Hạt 8 (Tất Pháp Tính): Khi bạn tôn trọng người khác, bạn cũng đang tự làm cho mình trở nên trang nghiêm.
* Hạt 9 (Tất Tràng Tướng): Tu hành trong thuận cảnh sẽ không bao giờ thành Phật.
* Hạt 10 (Kim Cương): Tu hành chính là sửa đổi những quan niệm sai lầm của bản thân.
* Hạt 11 (Nhập Pháp Ấn): Bạn phải luôn biết ơn những chúng sinh đã mang đến nghịch cảnh cho bạn.
* Hạt 12 (Tam Muội Vương An Lập): Người biết nghĩ cho người khác sẽ không bao giờ cảm thấy cô đơn.
* Hạt 13 (Phóng Quang): Chỉ khi đối diện với thực tại, bạn mới có thể vượt qua thực tại.
* Hạt 14 (Lực Tiến): Đạo lý đối nhân xử thế nằm ở sự nhẫn nại vô hạn.
* Hạt 15 (Cao Xuất): Thế gian này chỉ có sự trôi chảy, không có sự viên mãn.
* Hạt 16 (Tất Nhập Biện Tài): Sự cố chấp của ngày hôm nay sẽ tạo nên sự hối hận của ngày mai.
* Hạt 17 (Thích Danh Tự): Kẻ ngông cuồng còn có thể cứu, kẻ tự ti thì vô phương cứu chữa.
* Hạt 18 (Quan Phương): Hãy tự răn dạy bản thân thật tốt, đừng lo quản việc của người khác.
* Hạt 19 (Đà La Ni Ấn): Oán ghét người khác là một tổn thất lớn cho chính mình.
* Hạt 20 (Vô Cuống): Khi trong tâm không còn sự phân biệt, đó chính là sự tu khổ chân chính.
* Hạt 21 (Nhiếp Chư Pháp Hải): Người luôn bóp méo thiện ý của người khác sẽ không có thuốc chữa.
* Hạt 22 (Biến Phục Hư Không): Phật Bồ Tát chỉ bảo vệ những người chịu giúp đỡ chính mình.
* Hạt 23 (Kim Cương Luân): Sở hữu một trái tim yêu thương vô tư, bạn sẽ có tất cả.
* Hạt 24 (Đoạn Bảo): Chân lý của cuộc đời chỉ ẩn giấu trong những điều bình dị, vô vị.
* Hạt 25 (Năng Chiếu): Con người đau khổ là vì theo đuổi những thứ sai lầm.
* Hạt 26 (Bất Cầu): Thế giới này vốn dĩ là khổ đau, không có gì là ngoại lệ.
* Hạt 27 (Vô Trụ): Người yêu cái đẹp thật ra chỉ đang yêu chính bản thân họ mà thôi.
* Hạt 28 (Vô Tâm): Kết nhiều duyên lành, tức là không làm tổn thương bất kỳ ai.
* Hạt 29 (Tịnh Đăng): Khi nào bạn buông bỏ, khi đó bạn sẽ không còn phiền não.
* Hạt 30 (Vô Biên Minh): Công nhận sự vĩ đại của bản thân cũng chính là thừa nhận sự ngu muội của chính mình.
* Hạt 31 (Năng Tác Minh): Tu hành phải có sự kiên nhẫn, phải biết an vui trong sự đạm bạc và cô độc.
* Hạt 32 (Phổ Chiếu Minh): Thầy thuốc khó chữa người sắp chết, Phật khó độ chúng sinh vô duyên.
* Hạt 33 (Kiên Tịnh Chư): Không khoan dung chúng sinh, không tha thứ chúng sinh là làm khổ chính mình.
* Hạt 34 (Vô Cấu Minh): Thời gian sẽ trôi qua, và cũng sẽ mang đi phiền não của bạn.
* Hạt 35 (Hoan Hỷ): Tu hành để cầu sự tán dương cũng như bông hoa thơm bị giẫm đạp.
* Hạt 36 (Điện Quang): Người khác luôn đúng, tôi luôn sai, nghĩ như vậy thì sẽ bớt phiền não.
* Hạt 37 (Vô Tận): Đừng quá khẳng định quan điểm của mình, sẽ ít phải hối hận hơn.
* Hạt 38 (Uy Đức): Người biết tự hạ mình xuống, đó mới là sự cao quý thật sự.
* Hạt 39 (Ly Tận): Người tự cho mình là giàu có, kỳ thực đang bị chính tài sản đó sở hữu.
* Hạt 40 (Bất Động): Người tạo ra cơ hội là dũng cảm, người chờ đợi cơ hội là ngu dốt.
* Hạt 41 (Bất Thối): Đừng lãng phí cuộc đời mình ở nơi mà bạn sẽ hối hận.
* Hạt 42 (Nhật Đăng): Học Phật là để đối mặt với lương tâm của chính mình, chứ không phải để cho người khác thấy.
* Hạt 43 (Nguyệt Tịnh): Âm thầm quan tâm và chúc phúc cho người khác là một hình thức bố thí vô hình.
* Hạt 44 (Tịnh Minh): Học cách nhận ra chính mình, chế ngự chính mình và thay đổi chính mình, thì mới có thể thay đổi người khác.
* Hạt 45 (Năng Tác Minh): Bạn có thể có tình yêu, nhưng đừng chấp trước, vì chia ly là kết quả tất yếu.
* Hạt 46 (Tác Hành): Thay vì nói người khác làm bạn đau khổ, tốt hơn hãy nói rằng sự tu dưỡng của bạn chưa đủ.
* Hạt 47 (Tri Tướng): Một lời nói dối phải dùng mười lời nói dối để bù đắp, sao phải khổ như vậy?
* Hạt 48 (Như Kim Cương): Tha thứ cho người khác là dành cho mình một khoảng không gian để thở và để quay đầu nhìn lại.
* Hạt 49 (Tâm Trụ): Sống một ngày vô vị, chẳng làm được việc gì, cũng giống như phạm tội ăn trộm vậy.
* Hạt 50 (Phổ Minh): Chấp trước vào tình cảm là nguyên nhân của phiền não. Buông bỏ tình chấp mới có được sự tự tại.
* Hạt 51 (An Lập): Đến là ngẫu nhiên, đi cũng là tất yếu, mọi việc hãy tùy duyên.
* Hạt 52 (Bảo Tụ): Tùy duyên không phải là sống qua ngày, mà là nỗ lực hết mình và phó mặc cho số phận.
* Hạt 53 (Diệu Pháp Ấn): Thật đáng xấu hổ khi dùng cách làm tổn thương người khác để che đậy khuyết điểm của bản thân.
* Hạt 54 (Pháp Đẳng): Người đời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, người tu hành phải chịu trách nhiệm trước nhân quả.
* Hạt 55 (Đoạn Hỷ): Nếu bạn nghĩ một việc đơn giản trở nên phức tạp, bạn sẽ cảm thấy rất đau khổ.
* Hạt 56 (Đáo Pháp Đảnh): Đừng bao giờ lãng phí một giây phút nào của bạn để nghĩ về những người mà bạn không thích.
* Hạt 57 (Năng Tán): Khi bạn thành thật với chính mình, không ai trên thế gian này có thể lừa dối bạn.
* Hạt 58 (Phân Biệt Chư Pháp Cú): Hãy dành nhiều tâm tư để lắng nghe người khác nói, đừng vội vàng bày tỏ quan điểm của mình.
* Hạt 59 (Thủ Đẳng Tướng): Đừng cảm thấy mình bất hạnh, trên đời này còn có nhiều người khổ hơn chúng ta.
* Hạt 60 (Ly Tự): Hãy kể thêm những câu chuyện cười, dùng thái độ hài hước để giải quyết mọi việc, cuộc sống sẽ dễ dàng hơn.
* Hạt 61 (Đoạn Duyên): Dành nhiều tâm sức chú ý đến người khác, thì sẽ ít tâm sức để tự vấn bản thân, bạn có hiểu không?
* Hạt 62 (Bất Phôi): Đừng để sự kiêu ngạo xen lẫn vào trí tuệ của bạn. Đừng để sự khiêm tốn của bạn thiếu đi trí tuệ.
* Hạt 63 (Vô Chủng Tướng): Người trong lòng đầy ắp ý kiến và suy nghĩ của mình, sẽ mãi mãi không nghe được tiếng lòng của người khác.
* Hạt 64 (Vô Xứ Hành): Thay vì phủ nhận những sự thật đã rồi, bạn nên chấp nhận nó, đó gọi là chấp nhận số phận.
* Hạt 65 (Ly Mông Muội): Một người nếu không thể tha thứ cho người khác từ sâu thẳm trong lòng, thì sẽ không bao giờ cảm thấy thanh thản.
* Hạt 66 (Vô Khứ): Hủy hoại một người chỉ cần một câu nói, nhưng bồi đắp một người lại cần hàng ngàn câu. Xin hãy nói năng cẩn trọng hơn.
* Hạt 67 (Bất Biến Dị): Đôi mắt đừng lúc nào cũng mở to như vậy. Tôi hỏi bạn, sau một trăm năm nữa, còn điều gì là của bạn?
* Hạt 68 (Độ Duyên): Khi bạn biết mình đang mê muội thì không đáng thương, khi bạn không biết mình đang mê muội, đó mới là đáng thương nhất.
* Hạt 69 (Tập Chư Công Đức): Hận thù không bao giờ hóa giải được hận thù, chỉ có lòng từ bi mới hóa giải được hận thù. Đây là chân lý vĩnh hằng.
* Hạt 70 (Trụ Vô Tâm): Người ngu dốt chỉ muốn người khác hiểu mình. Người trí tuệ lại nỗ lực để hiểu chính mình.
* Hạt 71 (Diệu Tịnh Hoa): Nếu mỗi ngày bạn đều nhìn thấy lỗi lầm và chuyện thị phi của chúng sinh, bạn phải nhanh chóng hối hận. Đó chính là tu hành.
* Hạt 72 (Giác Ý): Nghịch cảnh là quá trình tất yếu để trưởng thành. Người dũng cảm chấp nhận nghịch cảnh, cuộc sống sẽ ngày càng mạnh mẽ.
* Hạt 73 (Vô Lượng Biện): Đừng nói người khác đáng thương, bạn còn đáng thương hơn. Bản thân tu hành thế nào? Lại hiểu được bao nhiêu về cuộc đời?
* Hạt 74 (Vô Đẳng Đẳng): Khi bạn phiền não, bạn phải tự nhủ với bản thân rằng tất cả chỉ là giả, bạn phiền não vì điều gì?
* Hạt 75 (Độ Chư Pháp): Người mà nội tâm đầy ghen tị, lòng không ngay thẳng, lời nói bất chính, thì không thể được coi là một người chính trực.
* Hạt 76 (Phân Biệt Chư Pháp): Khi bạn khuyên nhủ người khác, nếu không quan tâm đến lòng tự trọng của họ, thì dù lời nói có hay đến mấy cũng vô ích.
* Hạt 77 (Tán Nghi): Có bao nhiêu người khi rời bỏ thế giới này đều nói cùng một câu: "Thế giới này thật vô vị và đáng thương!"
* Hạt 78 (Vô Trụ Xứ): Khi bạn chưa học Phật, bạn nhìn mọi thứ đều không thuận mắt. Khi bạn học Phật, bạn sẽ thấy mọi thứ đều thuận mắt.
* Hạt 79 (Nhất Trang Nghiêm): Xin bạn hãy dùng lòng từ bi và thái độ ôn hòa để nói ra những bất mãn và uất ức của mình, người khác sẽ dễ dàng chấp nhận hơn.
* Hạt 80 (Sinh Hạnh): Bạn đừng mãi bất mãn với người khác, mà nên luôn tự kiểm điểm bản thân. Bất mãn với người khác là làm khổ chính mình.
* Hạt 81 (Nhất Hạnh): Cùng một cái chai, tại sao bạn lại muốn đổ thuốc độc vào? Cùng một tâm lý, tại sao bạn lại muốn chất đầy phiền não?
* Hạt 82 (Bất Nhất Hạnh): Khi bạn vui, hãy nghĩ rằng niềm vui này không phải là vĩnh cửu. Khi bạn đau khổ, hãy nghĩ rằng nỗi đau này cũng không phải là vĩnh cửu.
* Hạt 83 (Diệu Hạnh): Ghen tỵ với người khác không mang lại lợi ích gì cho bạn. Ghen tỵ với người khác cũng không thể làm giảm đi thành tựu của họ.
* Hạt 84 (Đạt Nhất Thiết Hữu Đề Tán): Để hiểu một người, chỉ cần xem xuất phát điểm và mục đích của họ có giống với bạn không, là bạn có thể biết họ có chân thành hay không.
* Hạt 85 (Nhập Danh Ngữ): Nếu bạn không tự mang phiền não đến cho mình, người khác sẽ không bao giờ có thể gây phiền não cho bạn.
* Hạt 86 (Ly Âm Thanh Tự Ngữ): Đừng cố ý đoán suy nghĩ của người khác. Nếu bạn không có trí tuệ và kinh nghiệm để phán đoán đúng, thường sẽ mắc lỗi.
* Hạt 87 (Nhiên Cự): Chấp nhận số phận tốt hơn là than phiền. Đối với những sự thật không thể thay đổi, bạn không còn cách nào khác tốt hơn ngoài việc chấp nhận.
* Hạt 88 (Tịnh Tướng): Đừng vì sự ngu dốt của chúng sinh mà mang phiền não về cho mình. Đừng vì sự vô tri của chúng sinh mà làm khổ bản thân.
* Hạt 89 (Phá Tướng): Người không tắm, xịt nước hoa cũng không thơm. Danh tiếng và sự cao quý đến từ tài năng và đức độ thực sự. Người có đức, tự nhiên sẽ tỏa hương!
* Hạt 90 (Nhất Thiết Chủng Diệu Túc): Nếu bạn có thể nhận ra khuyết điểm của bản thân một cách chính xác như khi bạn thấy khuyết điểm của người khác, cuộc đời bạn sẽ trở nên phi thường.
* Hạt 91 (Bất Hỷ Khổ Lạc): Tất cả những gì bạn có rồi sẽ theo cái chết mà trở thành của người khác, vậy tại sao không bố thí ngay bây giờ cho những người thực sự cần?
* Hạt 92 (Vô Tận Tướng): Khi bạn nghèo khó, hãy dùng thân thể để bố thí, ví dụ như quét dọn, rót nước, khuân vác, v.v. Đây cũng là một cách bố thí.
* Hạt 93 (Đà La Ni): Sống thêm một ngày là có thêm phúc khí, nên phải biết trân trọng. Khi tôi khóc vì không có giày để đi, tôi chợt nhận ra có những người thậm chí không có chân.
* Hạt 94 (Nhiếp Chư Tà Chính Tướng): Người thiếu phúc báo sẽ thường xuyên nghe thấy thị phi; người đủ phúc báo sẽ không bao giờ nghe thấy thị phi.
* Hạt 95 (Diệt Tăng Ái): Bạn phải luôn khoan dung với chúng sinh, dù họ có xấu xa đến đâu. Thậm chí nếu họ đã làm tổn thương bạn, bạn nhất định phải buông bỏ mới có được hạnh phúc thực sự.
* Hạt 96 (Nghịch Thuận): Người nghiệp chướng sâu nặng luôn chỉ nhìn thấy lỗi lầm và khuyết điểm của người khác. Người tu hành chân chính thì không bao giờ nhìn vào lỗi lầm của người khác.
* Hạt 97 (Tịnh Quang): Tất cả những pháp ác đều là hư ảo, bạn đừng quá tự ti. Tất cả những pháp thiện cũng là hư ảo, bạn đừng quá ngông cuồng.
* Hạt 98 (Kiên Cố): Không cần phải quay đầu lại xem ai đang chửi mắng mình. Nếu một con chó dại cắn bạn một miếng, lẽ nào bạn cũng phải cắn trả nó một miếng?
* Hạt 99 (Mãn Nguyệt Tịnh Quang): Quan niệm đầu tiên khi học Phật là mãi mãi không nhìn vào lỗi lầm của chúng sinh. Nếu bạn cứ nhìn vào lỗi lầm của chúng sinh, bạn sẽ tự làm ô nhiễm bản thân và không thể tu hành.
* Hạt 100 (Đại Trang Nghiêm): Khi người khác nói chúng ta không tốt, không cần phải tức giận hay buồn bã. Khi người khác nói chúng ta tốt, cũng không cần phải vui mừng. Điều xấu có mặt tốt, điều tốt có mặt xấu, quan trọng là bạn có biết cách sử dụng hay không!
* Hạt 101 (Năng Chiếu Nhất Thiết Thế): Hãy mỉm cười đối mặt và đừng oán trách. Hãy sống thong d**g, tùy tâm, tùy tính và tùy duyên. Điều duy nhất có thể thay đổi cuộc đời bạn là khoảng thời gian khi bạn nở rộ vào trăm năm sau.
* Hạt 102 (Tam Muội Đẳng): Những người khen ngợi và tán dương chúng ta không phải là danh sư. Những người phê bình và chỉ dẫn chúng ta mới là thiện tri thức, có họ thì chúng ta mới tiến bộ.
* Hạt 103 (Nhiếp Nhất Thiết Hữu Tránh Vô Tránh): Muốn biết kiếp nạn đao binh trên thế gian, hãy lắng nghe tiếng kêu của loài vật vào nửa đêm. Đừng chỉ oán trách bản thân hay gặp bệnh tật, tai ương, mà hãy nhìn xem có bao nhiêu chúng sinh chết thảm dưới lưỡi dao của bạn.
* Hạt 104 (Bất Lạc Nhất Thiết Trú Xứ): Mỗi người đều có sinh mệnh, nhưng không phải ai cũng hiểu và trân trọng nó. Đối với những người không hiểu sinh mệnh, cuộc sống với họ là một sự trừng phạt.
* Hạt 105 (Như Trụ Định): Tình yêu không phải là sự nghiệp từ thiện, không thể tùy tiện bố thí. Tình cảm không có công thức, không có nguyên tắc, không có đạo lý nào để tuân theo. Thế nhưng con người vẫn cứ chấp niệm và theo đuổi nó cho đến chết.
* Hạt 106 (Hoại Thân Suy): Con người không phải là xấu, chỉ là có những thói quen xấu. Mỗi người đều có thói quen, chỉ là nông sâu khác nhau. Chỉ cần họ có lòng hướng đạo, hãy tha thứ cho họ, đừng xem họ là người xấu.
* Hạt 107 (Hoại Ngữ Như Hư Không): Bạn phải bao dung những người có ý kiến khác với bạn. Nếu bạn cứ muốn thay đổi họ, bạn sẽ rất đau khổ. Bạn nên học cách nhẫn chịu và bao dung họ.
* Hạt 108 (Ly Chấp Hư Không Bất Nhiễm): Những thứ không đạt được thường rất đẹp, đó là vì bạn hiểu biết quá ít và không có thời gian tiếp xúc với chúng. Khi bạn hiểu sâu hơn, bạn sẽ nhận ra chúng không đẹp như bạn tưởng tượng.

Address

Số 22A11 Geleximco Lê Trọng Tấn, Hoài đức
Hanoi
100000

Opening Hours

Monday 09:00 - 21:00
Tuesday 09:00 - 21:00
Wednesday 09:00 - 21:00
Thursday 09:00 - 21:00
Friday 09:00 - 21:00
Saturday 09:00 - 21:00
Sunday 09:00 - 21:00

Telephone

+84886251325

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when TIAMO tóc ĐẸP posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share