Công ty TNHH TMDV Nhà đẹp Phương Nam

Công ty TNHH TMDV Nhà đẹp Phương Nam Chuyên pháp lý BĐS:
Thiết kế-Xây dựng. Hoàn công-Hợp thức hóa nhà đất. Tách thửa-Chuyển mục đích. DV công chứng mua bán..lập di chúc tận nhà.

DV Khai nhận-Phân chia di sản thừa kế
Hôn nhân gđ-Tranh chấp đất đai, tài sản. LS tranh tụng tại Tòa án các cấp. Mọi thông tin liên lạc:
CÔNG TY TNHH TM DV NHÀ ĐẸP PHƯƠNG NAM
Địa chỉ: 493/39 CMT8, P.13, Q.10, Tp.HCM
Hotline/viber/zalo: 0903 79 33 89
Email: [email protected]
Facebook: https://www.facebook.com/namnguyen76vn
Website: https://nhadepphuongnam.net

👨‍⚖️ VỢ MẤT TRƯỚC – CHỒNG CÓ ĐƯỢC LẬP DI CHÚC TẶNG CHO TOÀN BỘ TÀI SẢN KHÔNG?❓Nhiều người lầm tưởng: “Vợ mất trước, chồn...
09/05/2025

👨‍⚖️ VỢ MẤT TRƯỚC – CHỒNG CÓ ĐƯỢC LẬP DI CHÚC TẶNG CHO TOÀN BỘ TÀI SẢN KHÔNG?

❓Nhiều người lầm tưởng: “Vợ mất trước, chồng được toàn quyền định đoạt tài sản chung”
➤ Điều đó là KHÔNG CHÍNH XÁC.
📌 Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Khi người vợ qua đời, phần tài sản thuộc quyền sở hữu của vợ trong khối tài sản chung (thường xác định là ½) trở thành di sản thừa kế, và việc định đoạt đối với phần tài sản này phải tuân thủ quy định tại Bộ luật Dân sự, trừ khi có di chúc hợp pháp do người vợ để lại.
📌 Người chồng chỉ có quyền định đoạt đối với phần tài sản thuộc quyền sở hữu của mình, bao gồm tài sản riêng (nếu có) và phần của mình trong khối tài sản chung. Căn cứ theo Điều 630 và Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015, việc lập di chúc định đoạt tài sản vượt quá phạm vi quyền sở hữu sẽ không có hiệu lực pháp luật đối với phần vượt quá.
📌 Căn cứ pháp lý:
- Điều 33 – Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (Tài sản chung của vợ chồng)
- Điều 609 – BLDS 2015 (Quyền thừa kế của cá nhân)
- Điều 612 – BLDS 2015 (Di sản)
- Điều 630 – BLDS 2015 (Di chúc hợp pháp)
- Điều 643 – BLDS 2015 (Hiệu lực của di chúc)
📍 Như vậy, chồng chỉ có thể lập di chúc đối với phần tài sản thuộc quyền sở hữu của mình. Nếu muốn định đoạt phần tài sản thuộc về người vợ đã mất, cần thực hiện thủ tục khai nhận hoặc phân chia di sản theo đúng trình tự pháp luật, có sự tham gia và đồng thuận của các đồng thừa kế hợp pháp khác☺️🫰
-----------------

✅️NGƯỜI NƯỚC NGOÀI KHAI NHẬN DI SẢN TẠI VIỆT NAM – CẦN LƯU Ý ĐIỀU GÌ?Khi người thân mất tại Việt Nam để lại tài sản, nhi...
19/04/2025

✅️NGƯỜI NƯỚC NGOÀI KHAI NHẬN DI SẢN TẠI VIỆT NAM – CẦN LƯU Ý ĐIỀU GÌ?

Khi người thân mất tại Việt Nam để lại tài sản, nhiều người nước ngoài thắc mắc: "Tôi có được nhận di sản không? Phải làm thủ tục thế nào?"
✅️ Câu trả lời là: Hoàn toàn có thể! Tuy nhiên, thủ tục khai nhận di sản đối với người nước ngoài có những điểm đặc thù, đòi hỏi phải tuân thủ chặt chẽ theo quy định pháp luật Việt Nam.

✅️ Người nước ngoài có quyền thừa kế tại Việt Nam không?
✅ Có. Theo Bộ luật Dân sự Việt Nam, người nước ngoài vẫn có quyền được hưởng di sản thừa kế tại Việt Nam (theo pháp luật hoặc theo di chúc), tương tự như công dân Việt Nam.

✅️Tuy nhiên, có những điểm cần lưu ý:

- Nếu di sản là bất động sản, người nước ngoài chỉ được sở hữu trong một số trường hợp nhất định (ví dụ: mua căn hộ chung cư theo diện cho phép, hoặc không được nhận chuyển nhượng đất ở lâu dài).

- Trong nhiều trường hợp, người thừa kế là người nước ngoài chỉ có thể bán hoặc ủy quyền định đoạt tài sản để nhận giá trị bằng tiền.

- Phải thực hiện các thủ tục khai nhận di sản tại tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam, với đầy đủ hồ sơ pháp lý liên quan (giấy tờ nhân thân, giấy chứng tử của người để lại di sản, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, v.v.)

📁 Dịch vụ của chúng tôi hỗ trợ trọn gói:
✔ Tư vấn tính pháp lý của việc nhận di sản
✔ Soạn hồ sơ khai nhận di sản
✔ Làm việc với công chứng, cơ quan thuế, và các bên liên quan
✔ Hỗ trợ bán tài sản (nếu cần) và chuyển tiền ra nước ngoài hợp pháp.

☎️ Liên hệ ngay để được tư vấn cụ thể theo trường hợp của bạn!
🏠 Công ty Phương Nam Luật- Đồng hành pháp lý cùng người Việt & người nước ngoài.
☎️ Hotline/ zalo: 0903.793389

KHẮC XUẤT- KHẮC NHẬP:- NĂM 1976:  Việt Nam chỉ có 38 tỉnh, thành.- NĂM 1978:  Tách tỉnh Cao Lạng thành Cao Bằng và Lạng ...
20/02/2025

KHẮC XUẤT- KHẮC NHẬP:

- NĂM 1976: Việt Nam chỉ có 38 tỉnh, thành.

- NĂM 1978: Tách tỉnh Cao Lạng thành Cao Bằng và Lạng Sơn.

(Việt Nam có 39 tỉnh, thành).

- NĂM 1979:

Thành lập đặc khu Vũng Tàu-Côn Đảo (ngang cấp tỉnh).

(VN có 40 tỉnh, thành).

- NĂM 1989:

Tách tỉnh Bình Trị Thiên thành Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.

Tách tỉnh Nghĩa Bình thành Quảng Ngãi và Bình Định.

Tách tỉnh Phú Khánh thành Phú Yên và Khánh Hoà.

(VN có 44 tỉnh, thành).

- NĂM 1991:

Tách tỉnh Hoàng Liên Sơn thành Yên Bái và Lào Cai.

Tách tỉnh Hà Tuyên thành Hà Giang và Tuyên Quang.

Tách Hà Sơn Bình thành Hà Tây và Hoà Bình.

Tách Hà Nam Ninh thành Nam Hà và Ninh Bình.

Tách tỉnh Nghệ Tĩnh thành Nghệ An và Hà Tĩnh.

Tách tỉnh Gia Lai - Kon Tum thành 2 tỉnh Gia Lai và Kontum.

Tách tỉnh Thuận Hải thành Ninh Thuận và Bình Thuận.

Tách tỉnh Hậu Giang thành Cần Thơ và Sóc Trăng.

Tách tỉnh Cửu Long thành Vĩnh Long và Trà Vinh.

Hợp nhất 3 huyện của Đồng Nai với đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo thành tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

(VN có 53 tỉnh, thành).

- NĂM 1996:

Tách tỉnh Vĩnh Phú thành Vĩnh Phúc và Phú Thọ.

Tách tỉnh Bắc Thái thành Bắc Kạn và Thái Nguyên.

Tách Hà Bắc thành Bắc Ninh và Bắc Giang.

Tách tỉnh Nam Hà thành Hà Nam và Nam Định. Tách tỉnh Hải Hưng thành Hải Dương và Hưng Yên.

Tách tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng thành tỉnh Quảng Nam và TP Đà Nẵng.

Tách tỉnh Sông Bé thành Bình Dương và Bình Phước.

Tách tỉnh Minh Hải thành 2 tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu.

(VN có 61 tỉnh, thành).

- NĂM 2004:

Tách tỉnh Đắk Lắk thành Đắk Lắk và Đắk Nông.

Tách tỉnh Cần Thơ thành Thành Phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang.

Tách tỉnh Lai Châu thành 2 tỉnh Lai Châu và Điện Biên.

(VN có 64 tỉnh, thành).

- NĂM 2008:

Sáp nhập tỉnh Hà Tây + huyện Mê Linh của tỉnh Vĩnh Phúc + 4 xã của tỉnh Hoà Bình vào TP Hà Nội.

(VN còn 63 tỉnh, thành cho đến hiện tại).

(Tham khảo và tóm tắt)

17/12/2024

Với chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, Đảng và Nhà nước đã ghi nhận, đảm bảo sự phát triển bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế, trong đó có khu vực tư nhân. Trong thời gian gần đây, khu vực tư ở Vi...

𝐋𝐔Ậ𝐓 𝐒Ư 𝐆𝐈Ả𝐈 𝐐𝐔𝐘Ế𝐓 𝐓𝐑𝐀𝐍𝐇 𝐂𝐇Ấ𝐏 ĐẤ𝐓 Đ𝐀𝐈:Tranh chấp đất đai là loại hình tranh chấp phức tạp. Pháp luật đất đai lại thường ...
05/09/2024

𝐋𝐔Ậ𝐓 𝐒Ư 𝐆𝐈Ả𝐈 𝐐𝐔𝐘Ế𝐓 𝐓𝐑𝐀𝐍𝐇 𝐂𝐇Ấ𝐏 ĐẤ𝐓 Đ𝐀𝐈:

Tranh chấp đất đai là loại hình tranh chấp phức tạp. Pháp luật đất đai lại thường xuyên thay đổi qua các thời kỳ. Do vậy, nếu bạn không nắm được các quy định của pháp luật, không có kinh nghiệm để giải quyết tranh chấp đất đai thì vụ việc sẽ bị kéo dài gây ảnh hưởng đến quyền lợi các bên.
✅️ Với kinh nghiệm hỗ trợ nhiều trường hợp tranh chấp đất đai khác nhau với tính chất tương đối phức tạp, chúng tôi có thể hỗ trợ khách hàng giải quyết tranh chấp nhanh chóng – chuyên nghiệp như:
✅️ Tư vấn miễn phí qua điện thoại tất cả vướng mắc liên quan đến lĩnh vực đất đai, nhà ở bao gồm nhưng không giới hạn tranh chấp ranh giới, quyền sử dụng đất; tranh chấp thừa kế đất; tranh chấp tài sản chung vợ chồng là nhà đất;….vv
✅️ Tiếp nhận thông tin, hồ sơ để nghiên cứu và đưa ra các phương án giải quyết để khách hàng xem xét. Giúp bạn lựa chọn phương án tốt nhất để bảo vệ tối đa quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
✅️ Thực hiện tiếp nhận hồ sơ và soạn thảo các đơn đề nghị, khiếu nại, khởi kiện.
✅️ Cử luật sư/chuyên viên pháp lý cùng khách hàng các buổi đàm phán, hòa giải tranh chấp đất đai với mức phí thỏa thuận tùy thuộc vào từng vụ việc.
✅️ Hỗ trợ thu thập tài liệu, chứng cứ phục vụ giải quyết tranh chấp tại cơ quan có thẩm quyền.
✅️Thực hiện soạn thảo hồ sơ khởi kiện và tư vấn xuyên suốt trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai để khách hàng có thể tự giải quyết.
✅️ Nhận ủy quyền giải quyết tất cả các vụ việc tranh chấp liên quan đến đất đai. Thay mặt khách hàng tham gia đàm phán, hòa giải, khiếu nại tại các cơ quan có thẩm quyền hoặc tranh tụng tại Tòa án.

Nếu cần hỗ trợ cụ thể hãy liên hệ PHƯƠNG NAM qua số điện thoại/Zalo: 0903 79 33 89
Luật sư đất đai sẽ hỗ trợ nhanh chóng, hiệu quả nhất!😊👍

02/09/2024

🇻🇳 CHUYỂN ĐỔI SỐ - ĐỘNG LỰC QUAN TRỌNG PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT, HOÀN THIỆN QUAN HỆ SẢN XUẤT ĐƯA ĐẤT NƯỚC BƯỚC VÀO KỶ NGUYÊN MỚI

---
Nhân dịp kỷ niệm 79 năm Ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2/9/1945-2/9/2024), VTVMoney xin trân trọng giới thiệu bài viết của GS.TS Tô Lâm, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với tựa đề "Chuyển đổi số - động lực quan trọng phát triển lực lượng sản xuất, hoàn thiện quan hệ sản xuất đưa đất nước bước vào kỷ nguyên mới":

1. Ngay sau khi giành được chính quyền, Đảng ta đã nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của việc phát triển lực lượng sản xuất và từng bước cải tạo, hoàn thiện quan hệ sản xuất. Quá trình này diễn ra qua nhiều giai đoạn, phản ánh sự vận động và phát triển không ngừng của Cách mạng Việt Nam.

Cách mạng tháng Tám năm 1945 mở ra trang sử mới cho sự phát triển của dân tộc trong điều kiện đất nước vừa giành độc lập đã phải bước vào cuộc kháng chiến trường kỳ. Xuất phát điểm từ nền nông nghiệp lạc hậu, trải qua hàng nghìn năm phong kiến và hàng trăm năm thực dân đô hộ, Đảng ta đã thực hiện chính sách "người cày có ruộng" nhằm trao ruộng đất về tay nông dân, xóa bỏ chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, hướng tới việc cải tạo quan hệ sản xuất, tạo tiền đề xây dựng phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa.

Giai đoạn 1954 - 1975, cách mạng nước ta tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược, Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Ở miền Bắc, lấy xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội làm trọng tâm, củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới dựa trên ba trụ cột: chế độ công hữu, quản lý kế hoạch hóa tập trung và phân phối theo lao động [1], đã đưa lực lượng sản xuất phát triển vượt bậc.

Năm 1975, đất nước ta hoàn toàn thống nhất, mở ra chương mới trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đại hội lần thứ IV của Đảng năm 1976 trên cơ sở đánh giá đặc điểm lớn của đất nước đó là, từ nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa; đã đề ra đường lối: kiên định chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, quyết tâm tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng: về quan hệ sản xuất, khoa học - kỹ thuật và tư tưởng văn hóa [2]. Trong đó, cách mạng khoa học - kỹ thuật là then chốt, đẩy mạnh công nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm.

Từ năm 1979 đến trước Đại hội VI của Đảng năm 1986, đất nước ta đã trải qua những khủng hoảng nghiêm trọng, một phần nguyên nhân do sự thiếu đồng bộ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Lực lượng sản xuất bị kìm hãm không chỉ trong trường hợp quan hệ sản xuất lạc hậu, mà cả khi quan hệ sản xuất có những yếu tố đi quá xa so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất [3]. Từ nhận thức đúng đắn đó, Đại hội VI của Đảng đã quyết tâm tiến hành đổi mới toàn diện, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển đa dạng các thành phần kinh tế, đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ bao cấp, từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 05/4/1988 của Bộ Chính trị là bước đột phá về đổi mới quan hệ sản xuất trong nông nghiệp khi chính thức thừa nhận hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ và trao quyền sử dụng đất lâu dài cho nông dân, phù hợp với yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất [4]. Chỉ sau một năm thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị, Việt Nam từ một quốc gia thiếu lương thực triền miên đã sản xuất được 21,5 triệu tấn lúa và lần đầu tiên xuất khẩu 1,2 triệu tấn gạo. Việc điều chỉnh quan hệ sản xuất phù hợp đã tạo động lực mới cho lực lượng sản xuất phát triển, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng, bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện và hội nhập quốc tế.

2. Bước sang thế kỷ 21, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội. Ước tính tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt 5,7-5,9%/năm, thuộc nhóm dẫn đầu khu vực và thế giới; quy mô nền kinh tế tăng 1,45 lần, ước đạt 500 tỷ USD vào năm 2025. Thu nhập bình quân đầu người tăng mạnh từ 3.400 USD đến khoảng 4.650 USD, đưa Việt Nam vào nhóm nước thu nhập trung bình cao vào năm 2025. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát; các chính sách điều hành linh hoạt, hiệu quả; vị thế, uy tín quốc tế ngày càng nâng cao; tốc độ tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức cao, đời sống Nhân dân được cải thiện đáng kể.

Lực lượng lao động ước đạt 53,2 triệu người vào năm 2025, với cơ cấu chuyển dịch tích cực; tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm mạnh, còn 25,8%; chất lượng nguồn nhân lực không ngừng nâng cao với 70% lao động qua đào tạo. Nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong các lĩnh vực then chốt, như công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, công nghệ thông tin được tập trung phát triển, bước đầu hình thành đội ngũ lao động với tư duy số và kỹ năng số ngày càng được nâng cao.

Trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (IoT), dữ liệu lớn và điện toán đám mây đang dần trở thành những công cụ sản xuất quan trọng trong nhiều ngành, lĩnh vực. Kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng số, đang được đầu tư phát triển mạnh mẽ. Mạng lưới viễn thông và internet băng thông rộng phủ sóng rộng khắp cả nước, tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số.

Tuy nhiên, chúng ta cũng phải đối mặt với những thách thức mới. Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đặt ra yêu cầu cấp thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư diễn ra mạnh mẽ, sự phát triển công cụ sản xuất trong nền kinh tế số tạo ra biến đổi sâu sắc của lực lượng sản xuất, dẫn đến những mâu thuẫn mới với quan hệ sản xuất hiện hữu; vừa tạo tiền đề, động lực hình thành phương thức sản xuất mới trong tương lai, vừa đòi hỏi thay đổi căn bản cách thức tổ chức sản xuất và quản lý xã hội. Lực lượng sản xuất mới đang hình thành và phát triển mạnh mẽ; song chất lượng nguồn nhân lực vẫn còn khoảng cách so với yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn mới, trong khi đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực công nghệ cao, vẫn là thách thức lớn. Quan hệ sản xuất còn nhiều bất cập, chưa theo kịp sự phát triển của lực lượng sản xuất.

Trong đó, cơ chế, chính sách, pháp luật chưa thực sự đồng bộ, còn chồng chéo, chưa tạo môi trường thực sự thuận lợi để thu hút nguồn lực của các nhà đầu tư trong và ngoài nước cũng như trong Nhân dân; tổ chức thực thi pháp luật, chính sách vẫn là khâu yếu.

Công tác sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giảm đầu mối, giảm cấp trung gian còn bất cập, một bộ phận còn cồng kềnh, chồng lấn giữa lập pháp và hành pháp, chưa thực sự đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý. Một số bộ, ngành còn ôm đồm nhiệm vụ của địa phương, dẫn đến tồn tại cơ chế xin, cho, dễ nảy sinh tiêu cực, tham nhũng. Công tác tinh giản biên chế gắn với vị trí việc làm, nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức còn thiếu triệt để.

Công tác cải cách hành chính, chuyển đổi số, xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số còn hạn chế. Vẫn tồn tại những thủ tục hành chính rườm rà, lạc hậu, qua nhiều khâu, nhiều cửa, mất nhiều thời gian, công sức của người dân và doanh nghiệp, dễ nảy sinh tham nhũng vặt, cản trở phát triển. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa hệ thống thông tin của các bộ, ngành, địa phương và cơ sở dữ liệu quốc gia chưa thông suốt; nhiều dịch vụ công trực tuyến chất lượng thấp, tỷ lệ người sử dụng chưa cao; việc tổ chức vận hành bộ phận "một cửa" các cấp ở nhiều nơi chưa hiệu quả.

Dựa trên nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, chúng ta nhận thức rõ rằng, trong mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thì lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định sự phát triển của quan hệ sản xuất, quan hệ sản xuất phải không ngừng được điều chỉnh để phù hợp với trình độ ngày càng cao của lực lượng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất không theo kịp sự phát triển của lực lượng sản xuất, nó sẽ trở thành lực cản, kìm hãm sự phát triển tiến bộ của toàn bộ phương thức sản xuất, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển chung của đất nước.

3. Chúng ta đang đứng trước yêu cầu phải có một cuộc cách mạng với những cải cách mạnh mẽ, toàn diện để điều chỉnh quan hệ sản xuất, tạo động lực mới cho phát triển. Đó là cuộc cách mạng chuyển đổi số, ứng dụng khoa học công nghệ nhằm tái cấu trúc quan hệ sản xuất phù hợp với sự tiến bộ vượt bậc của lực lượng sản xuất. Chuyển đổi số không đơn thuần là việc ứng dụng công nghệ số vào các hoạt động kinh tế - xã hội, mà còn là quá trình xác lập một phương thức sản xuất mới tiên tiến, hiện đại - "phương thức sản xuất số", trong đó đặc trưng của lực lượng sản xuất là sự kết hợp hài hòa giữa con người và trí tuệ nhân tạo; dữ liệu trở thành một tài nguyên, trở thành tư liệu sản xuất quan trọng; đồng thời quan hệ sản xuất cũng có những biến đổi sâu sắc, đặc biệt là trong hình thức sở hữu và phân phối tư liệu sản xuất số.

Sự thay đổi trong quan hệ sản xuất sẽ tác động mạnh đến kiến trúc thượng tầng, mở ra phương thức mới trong quản trị xã hội, tạo ra những công cụ mới trong quản lý nhà nước, làm thay đổi căn bản cách thức tương tác giữa nhà nước và công dân, giữa các tầng lớp xã hội. Quá trình chuyển đổi số cần được thực hiện toàn diện, đồng bộ, có tính đến mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, nhằm xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vừa phát huy sức mạnh của lực lượng sản xuất hiện đại, vừa đảm bảo bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam trong thời đại mới. Muốn vậy, người đứng đầu cấp uỷ Đảng, chính quyền, cơ quan, doanh nghiệp và người dân phải nhận thức đầy đủ, thống nhất, có trách nhiệm và quyết tâm thực hiện quá trình chuyển đổi số; đồng thời cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm, sau đây:

Thứ nhất, hoàn thiện thể chế và hệ thống pháp luật, kiên định mục tiêu xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời không ngừng đổi mới để bắt kịp xu thế phát triển của thời đại. Tập trung xây dựng hành lang pháp lý cho nền kinh tế số, tạo nền tảng để Việt Nam nắm bắt cơ hội từ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Có cơ chế, chính sách mạnh mẽ thúc đẩy chuyển đổi số trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, khuyến khích đổi mới sáng tạo, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Thường xuyên rà soát, sửa đổi kịp thời các quy định không còn phù hợp, tạo hành lang cho các mô hình kinh tế mới như kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, trí tuệ nhân tạo... đảm bảo khung pháp lý không trở thành rào cản của sự phát triển, đồng thời bảo đảm an ninh quốc gia, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp.

Thứ hai, khơi thông và phát huy tối đa mọi nguồn lực xã hội, đẩy nhanh hiện đại hóa. Có cơ chế, chính sách phù hợp huy động nguồn lực to lớn trong Nhân dân, doanh nghiệp và các thành phần kinh tế; nguồn lực từ đất đai, tài sản trong xã hội mà người dân đang tích luỹ, biến những tiềm năng này thành động lực, tư liệu sản xuất, để sản xuất ra nhiều của cải vật chất cho xã hội. Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch, thu hút mạnh mẽ nguồn vốn trong và ngoài nước cho phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Phát huy tối đa nguồn lực con người - nhân tố quyết định của sự nghiệp đổi mới. Có cơ chế đột phá thu hút nhân tài trong và ngoài nước; xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực có kiến thức, kỹ năng và tư duy đổi mới, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế số và Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

Thứ ba, cải cách, xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Cắt giảm đầu mối trung gian không cần thiết, sắp xếp tổ chức theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát, xác định rõ trách nhiệm giữa Trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương, giữa người quản lý và người lao động. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát, bảo đảm sự thống nhất trong quản lý nhà nước và phát huy tính chủ động, sáng tạo của các địa phương. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng nền tảng số kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, tổ chức. Mục tiêu đến năm 2030, Việt Nam sẽ đứng trong nhóm 50 quốc gia hàng đầu thế giới và xếp thứ 3 trong ASEAN về chính phủ điện tử, kinh tế số. Trong quá trình cải cách, bám sát nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ. Việc tinh gọn bộ máy phải nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.

Thứ tư, đẩy mạnh chuyển đổi số gắn với bảo đảm an ninh, an toàn là tất yếu khách quan để Việt Nam bứt phá trong kỷ nguyên mới. Tập trung xây dựng xã hội số, số hóa toàn diện hoạt động quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao. Kết nối đồng bộ các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai, doanh nghiệp, tạo nền tảng tinh gọn bộ máy, cải cách thủ tục hành chính thực chất. Phát triển kinh tế số tạo động lực mới cho tăng trưởng; thúc đẩy ứng dụng công nghệ số trong mọi ngành, lĩnh vực, tạo ra các mô hình kinh doanh mới. Phát triển công dân số, trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết để người dân tham gia hiệu quả vào nền kinh tế số và xã hội số, bảo đảm không ai bị bỏ lại phía sau.

Đất nước ta đang đứng trước vận hội mới, vừa là thời cơ đồng thời cũng là thách thức trên con đường phát triển. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, với sự đồng lòng, chung sức của toàn Đảng, toàn dân và cả hệ thống chính trị, chúng ta nhất định sẽ thực hiện thành công cuộc cách mạng chuyển đổi số, tạo ra bước đột phá trong phát triển lực lượng sản xuất và hoàn thiện quan hệ sản xuất, đưa đất nước ta, dân tộc ta vươn mình vượt bậc trong kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của tiên tiến, văn minh, hiện đại.

✍️ GS.TS Tô Lâm
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

------------------------

[1] Văn kiện Đảng toàn tập, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III, tháng 9/1960.

[2] Văn kiện Đảng toàn tập, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, tháng 12/1976.

[3] Văn kiện Đảng toàn tập, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, tháng 12/1986.

[4] Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 05/4/1988 của Bộ Chính trị về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp.

DV Luật sư: Pháp luật về thừa kế ( Tất cả những j liên quan đến thừa kế )
29/08/2024

DV Luật sư: Pháp luật về thừa kế
( Tất cả những j liên quan đến thừa kế )

DV Pháp lý nhà đất 24 quận huyện TP.HCM:➡️Liên hệ Zalo nhận tư vấn: 0903 79 33 89 ✅️ Cấp mới - Cấp đổi GCN (sổ hồng)✅️ T...
20/08/2024

DV Pháp lý nhà đất 24 quận huyện TP.HCM:

➡️Liên hệ Zalo nhận tư vấn: 0903 79 33 89

✅️ Cấp mới - Cấp đổi GCN (sổ hồng)
✅️ Tách thửa, hợp thửa.
✅️ Chuyển mục đích sử dụng.
✅️ Thiết kế- Xin cấp giấy phép xây dựng.
✅️ Hoàn công nhà ở.
✅️ Đăng bộ, khai thuế, sang tên nhanh.
✅️ Tư vấn trường hợp không đúng hiện trạng.
✅ ️Trích lục bản vẽ, giấy tờ nhà đất nhanh.
✅️ Đo đạc, lập bản vẽ hiện trạng, cắm mốc.
✅️ Làm hồ sơ Thừa kế, phân chia di sản.
✅️ Tư vấn miễn phí mua bán nhà đất đúng PL
✅ ️Dịch vụ công chứng chuyển nhượng
(mua bán) tại nhà.
✅️ Lập vi bằng- Di chúc tại nhà.

🍀 𝐆𝐢𝐨̛́𝐢 𝐭𝐡𝐢𝐞̣̂𝐮 𝐦𝐮𝐚 & 𝐛𝐚́𝐧 𝐯𝐚̀ 𝐜𝐡𝐨 𝐭𝐡𝐮𝐞̂:
𝙉𝒉𝙖̀ - Đ𝒂̂́𝙩 - 𝙆𝒉𝙤 - 𝙓𝒖̛𝙤̛̉𝒏𝙜.
-Quý khách có nhu cầu vui lòng liên hệ trực tiếp:
𝗭𝗮𝗹𝗼 & 𝗙𝗮𝗰𝗲𝗯𝗼𝗼𝗸: 0903 79 33 89 Mr.Nam LS

06 TRƯỜNG HỢP PHẢI CẤP MỚI SỔ ĐỎ, SỔ HỒNG KHI ĐĂNG KÝ BIÊN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TỪ 01/8/2024Theo quy định Điều 23 Nghị định 101/...
12/08/2024

06 TRƯỜNG HỢP PHẢI CẤP MỚI SỔ ĐỎ, SỔ HỒNG KHI ĐĂNG KÝ BIÊN ĐỘNG ĐẤT ĐAI TỪ 01/8/2024

Theo quy định Điều 23 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về các trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Sổ đỏ, Sổ hồng) như sau:

(1) Hợp thửa đất hoặc tách thửa đất.

(2) Người thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng.

(3) Dự án đầu tư có sử dụng đất mà điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc trường hợp chủ đầu tư dự án đã được cấp Giấy chứng nhận cho toàn bộ diện tích đất thực hiện dự án mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho từng thửa đất theo quy hoạch xây dựng chi tiết đã được phê duyệt.

(4) Chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận.

(5) Thay đổi toàn bộ các thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính; thay đổi diện tích đất ở do xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai 2024.

(6) Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà trên Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi hoặc trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

20/06/2024
10 ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 2024 CẦN NẮM RÕLuật Đất đai 2024 được Quốc hội thông qua, có hiệu lực từ ngày 1.7.2024: 1/....
17/06/2024

10 ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 2024 CẦN NẮM RÕ

Luật Đất đai 2024 được Quốc hội thông qua, có hiệu lực từ ngày 1.7.2024:

1/. Bỏ khung giá đất, ban hành bảng giá đất mới từ 1.1.2026

Luật Đất đai 2024 đã bỏ khung giá đất. Đồng thời, tại Điều 159 Luật này quy định, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ công bố Bảng giá đất mới áp dụng từ ngày 1.1.2026.

Hàng năm Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh phải trình Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 1.1 năm sau.

2/. Đất không có giấy tờ trước ngày 1.7.2014 được cấp sổ đỏ

Khoản 3 Điều 138 Luật Đất đai 2024 quy định, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ 15.10.1993 - trước 1.7.2014 không có giấy tờ về quyền sử dụng đất sẽ được cấp sổ đỏ nếu đáp ứng các điều kiện sau:

- Không vi phạm pháp luật về đất đai.

- Không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền.

- Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là không có tranh chấp.

3/. Đất cấp sai thẩm quyền sau 2014 sẽ được cấp sổ đỏ

Đất được giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân từ ngày 1/7/2014 - trước ngày 1/7/2024 đáp ứng các điều sau theo quy định tại khoản 4 Điều 140 Luật Đất đai 2024 thì được cấp sổ đỏ:

- Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp.

- Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.

- Người sử dụng đất có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất.

4/. Thêm nhiều trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất

Luật Đất đai 2024 đã bổ sung thêm một số trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất từ ngày 1/7/2024 như:

- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi.

- Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng nhà xưởng sản xuất...

5/. Đa dạng các hình thức bồi thường cho người dân bị thu hồi đất

Luật Đất đai 2024 đã bổ sung thêm hình thức bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi; nhà ở. Ưu tiên người dân được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở được lựa chọn bồi thường bằng tiền nếu có nhu cầu.

6/. Chỉ được thu hồi đất khi đã bàn giao nhà ở tái định cư

Tại khoản 6 Điều 91 Luật Đất đai 2024 nêu rõ: Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi đất.

Khoản 5 Điều này cũng quy định, khu tái định cư phải hoàn thiện các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ theo quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

7/. Bổ sung thêm khoản hỗ trợ cho người dân bị thu hồi đất

Ngoài các khoản hỗ trợ như quy định hiện hành, Luật Đất đai 2024 bổ sung thêm các khoản hỗ trợ khác:

- Hỗ trợ di dời vật nuôi.

- Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời đối với tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn.

8/. Cho phép người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, doanh nghiệp được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa

Hiện nay, theo khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

Tuy nhiên, tại khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 không còn quy định trường hợp này.

Theo đó, từ ngày 1/7/2024, người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được phép nhận chuyển nhượng, tặng cho đất trồng lúa.

9/. Tăng hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp9

Khoản 1 Điều 177 Luật Đất đai 2024 cho phép hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất thay vì 10 lần như Luật Đất đai 2013.

10/. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mở rộng quyền sử dụng đất:

Khoản 3 Điều 4 Luật Đất đai 2024 quy định cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam và được gọi chung là cá nhân.

Theo đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam được thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất như cá nhân trong nước.

20/05/2024

TỔNG HỢP 12 ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
---------------------------

Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 được Quốc hội thông qua mới đây với nhiều thay đổi, hứa hẹn sẽ tác động mạnh mẽ tới thị trường bất động sản.

1. ĐẶT CỌC MUA NHÀ HÌNH THÀNH TRONG TƯƠNG LAI KHÔNG QUÁ 5% GIÁ BÁN

Theo quy định mới tại khoản 5 Điều 23 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023, chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai khi đã đủ điều kiện đưa vào kinh doanh.

2. GIẢM SỐ TIỀN THANH TOÁN TRƯỚC KHI THUÊ MUA NHÀ Ở HÌNH THÀNH TRONG TƯƠNG LAI

Luật mới quy định rõ, việc thanh toán trong mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng bao gồm cả tiền đặt cọc (hiện nay chỉ quy định lần đầu thanh toán không quá 30% giá trị hợp đồng).
Đồng thời, giảm tỷ lệ thanh toán khi thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai xuống còn 50% thay vì 70% như hiện nay.

3. CÁ NHÂN KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN QUY MÔ NHỎ KHÔNG PHẢI THÀNH LẬP CÔNG TY

- Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 đã bổ sung cụ thể điều kiện để cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh bất động sản.

- Trong đó, đáng chú ý là quy định, cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ không phải thành lập doanh nghiệp.

- Tuy nhiên, Luật mới, chỉ quy định riêng cá nhân kinh doanh bất động sản với quy mô nhỏ không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

+ Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc/đang bị Tòa án cấm hành nghề kinh doanh bất động sản.

4. DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN CHỈ CẦN 1 NGƯỜI CÓ CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ

Theo Điều 61 Luật mới, từ ngày 01/01/2025, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải đáp ứng điều kiện sau:
- Phải có quy chế hoạt động dịch vụ môi giới bất động sản
- Phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định của Chính phủ;
- Có tối thiểu 01 cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản (thay vì 02 người như Luật hiện hành).

5. TỪ 2025, MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN KHÔNG ĐƯỢC HÀNH NGHỀ TỰ DO

Khoản 2 Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 nêu rõ, cá nhân hành nghề môi giới bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;
- Phải hành nghề trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản.
Do đó, từ ngày 01/01/2025, cá nhân hành nghề môi giới bất động sản phải hành nghề trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản như sàn giao dịch bất động sản hoặc công ty môi giới bất động sản…

6. THÙ LAO, HOA HỒNG MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN PHẢI CHUYỂN KHOẢN

Điều 47 Luật Kinh doanh bất động sản mới quy định, việc thanh toán trong giao dịch bất động sản, dự án bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng và tuân thủ quy định của pháp luật.

Chủ đầu tư dự án, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản nhận tiền thanh toán theo hợp đồng kinh doanh bất động sản, hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản từ khách hàng thông qua tài khoản.

7. SIẾT PHÂN LÔ, BÁN NỀN ĐẾN CẢ ĐÔ THỊ LOẠI III

Điều 30 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở thuộc 01 trong 02 trường hợp sau đây:

- Thuộc khu vực phường, quận, thành phố của đô thị: Loại đặc biệt; Loại I; Loại II; Loại III;

- Thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Đất đai.

8. PHẢI CÔNG KHAI LOẠT THÔNG TIN VỀ BĐS TRƯỚC KHI ĐƯA VÀO KINH DOANH

Từ ngày 01/01/2025, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải công khai đầy đủ, trung thực, chính xác các thông tin sau về bất động sản trước khi đưa vào kinh doanh:

- Thông tin về dự án bất động sản:
- Thông tin về nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai:
- Thông tin về nhà ở, công trình xây dựng có sẵn:
- Thông tin về quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản:

Các thông tin này phải được công khai trên:
- Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản
- Website của doanh nghiệp (nếu có).

9. NHIỀU THAY ĐỔI VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

9.1. Phân loại lại các loại hợp đồng

Theo Luật mới, hợp đồng trong kinh doanh bất động sản được phân 2 loại:
hợp đồng kinh doanh bất động sản và hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản.

9.2. Bổ sung nội dung chính trong từng loại hợp đồng

- Bổ sung thêm nội dung chính trong Hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng về:
“đ) Bảo lãnh của ngân hàng bảo lãnh cho nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với trường hợp bán nhà ở hình thành trong tương lai;”

- Bổ sung quy định về nội dung chính của từng loại hợp đồng khác, cụ thể:
Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản;
Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản;
Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản.

10. PHẢI GHI ĐÚNG GIÁ GIAO DỊCH THỰC TẾ VÀO HỢP ĐỒNG

Luật Kinh doanh bất động sản 2023 bổ sung quy định
Theo đó, cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải ghi đúng giá trị giao dịch thực tế vào hợp đồng, tránh tình trạng giao dịch 02 giá (giá thực tế và giá trong hợp đồng). Đồng thời, phải chịu trách nhiệm về việc này.

11. BỔ SUNG CHI TIẾT ĐIỀU KIỆN TỪNG LOẠI BĐS ĐƯỢC ĐƯA VÀO KINH DOANH

Bổ sung chi tiết các điều kiện,trong đó tách rõ từng điều khoản quy định về điều kiện cho từng loại bất động sản cụ thể:
Điều 12. Nhà ở, công trình xây dựng có sẵn được đưa vào kinh doanh
Điều 14. Điều kiện của nhà ở, công trình xây dựng có sẵn đưa vào kinh doanh
Điều 24. Điều kiện đối với nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh.
Điều 30. Điều kiện đối với đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở.

12. CÁC LOẠI CÔNG TRÌNH CÓ SẴN, HÌNH THÀNH TRONG TƯƠNG LAI ĐƯỢC ĐƯA VÀO KINH DOANH

Luật Kinh doanh bất động sản 2023 đã bổ sung, quy định cụ thể công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, du lịch, lưu trú, công nghiệp và công trình xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp được đưa vào kinh doanh.

Address

Ho Chi Minh City

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Công ty TNHH TMDV Nhà đẹp Phương Nam posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Business

Send a message to Công ty TNHH TMDV Nhà đẹp Phương Nam:

Share