Tử Vi Tạp Lục

Tử Vi Tạp Lục Ghi chép tản mạn về Tử Vi của Lục Đệ. Do Your Own Research !!!

30/10/2023

Ý NGHĨA CƠ BẢN CỦA 12 CUNG NHÂN SỰ:
Mệnh cung:

- Biểu hiện tính cách, hành vi bên ngoài của bản thân

- Thể hiện vận mệnh, địa vị xã hội, sự nghiệp

- Liên quan đến phúc đức, tài vận, sức khỏe

Huynh đệ cung:

- Biểu hiện tính cách và mối quan hệ với anh chị em

- Liên quan đến sự nghiệp, học vấn của anh em

- Cho biết vận thế và hoạt động bên ngoài của anh chị em

Phu thê cung:

- Cho biết tính cách và hành vi của vợ/chồng

- Liên quan đến hôn nhân, nhân duyên, quan hệ vợ chồng

- Bao gồm sự nghiệp, gia thế, đào hoa của người phối ngẫu

Tử tức cung:

- Phản ánh tính cách và hành vi của con cái

- Liên quan đến học vấn, sự nghiệp của con cái

- Cho biết vận thế và hoạt động bên ngoài của con cái

Tài Bạch cung:

- Khả năng kiếm tiền, quản lý tài chính

- Liên quan đến sức khỏe, gia đình, công việc của người thân

- Cho biết vận thế và thành tựu về tiền bạc

Tật Ách cung:

- Thể hiện sức khỏe, tính khí, biểu hiện bên ngoài

- Liên quan đến gia đình, công việc, hoài bão của người thân

- Cho biết nhân duyên và may rủi khi ra ngoài

Thiên Di cung:

- Thể hiện cơ may, nhân duyên khi ra ngoài

- Liên quan đến sự nghiệp, tài vận, quý nhân của người thân

- Cho biết vận mệnh và hoạt động bên ngoài

Nô Bộc cung:

- Phản ánh mối quan hệ với bạn bè, đồng nghiệp

- Liên quan đến gia đình, công việc, tài vận của người thân

- Cho biết thành tựu và tình huống giao lưu của bạn bè

Quan Lộc cung:

- Thể hiện sự nghiệp, công danh, năng lực làm việc

- Liên quan đến học vấn, vận thi cử, mối quan hệ xã hội

- Cho biết thịnh suy và vận thế trong công việc

Điền Trạch cung:

- Thể hiện gia đình, nhà cửa, tài sản

- Liên quan đến người thân, hôn nhân, con cái

- Cho biết vận gia đình, tài vận và quan hệ vợ chồng

Phúc Đức cung:

- Thể hiện phúc khí, lý tưởng, sở thích, thọ yểu

- Liên quan đến tư tưởng, thói quen, nghiệp chướng

- Cho biết vận may, hưởng thụ và đam mê của con người

Phụ Mẫu cung:

- Thể hiện cha mẹ, hành vi, mối quan hệ gia đình

- Liên quan đến tính cách, sự nghiệp của cha mẹ

- Cho biết sự chăm sóc, nuôi dưỡng và di truyền từ cha mẹ

_______
THỂ VÀ DỤNG:
· Thể là bản chất, tính cách sẵn có của đối tượng.
· Dụng là cách sử dụng, hoạt động của đối tượng trong hoàn cảnh cụ thể.

Bình KleinBình Klein là một cấu trúc topology vô cùng thú vị: bề mặt kín 2 chiều này không có định hướng xác định, mặt t...
26/10/2023

Bình Klein

Bình Klein là một cấu trúc topology vô cùng thú vị: bề mặt kín 2 chiều này không có định hướng xác định, mặt trong của nó cũng chính là mặt ngoài. Có thể bạn sẽ rất bất ngờ, cấu trúc topology kỳ lạ này “nhìn đâu cũng thấy”.

Chi tiết hơn, “nhìn đâu cũng thấy” ở đây là: xét một tập hợp ngẫu nhiên gồm các bức ảnh chụp đen-trắng. Chọn trong các bức ảnh này tùy ý các vùng hình ảnh N×N pixel rồi đồng hóa các vùng này sao cho độ sáng trung bình của chúng là đồng nhất và chuẩn hóa mỗi pixel theo độ tương phản với các pixel lân cận chúng trong cùng một vùng. Phương pháp đồng hóa và chuẩn hóa này được sử dụng trong xử lý đồ họa kỹ thuật số dưới cái tên là mô hình Lee:

https://dash.harvard.edu/bitstream/handle/1/3637108/Mumford_NonlinStatPatches.pdf?sequence=1

Xét N=3, mỗi vùng hình ảnh có thể được biểu diễn bằng một vị trí trong không gian 7 chiều (3×3=9 cho tổng số lượng các pixel, -1 cho đồng hóa và -1 cho chuẩn hóa). Một phát hiện vô cùng thú vị được chỉ ra bởi các nhà nghiên cứu, đó là không những ~50% các vị trí này tập trung dày đặc quanh một bề mặt 2 chiều, mà bề mặt này còn sở hữu cấu trúc topology của bình Klein!

Kết quả nghiên cứu bất ngờ trên được báo cáo ở đây, sử dụng ~4000 bức ảnh chụp cảnh quan thành phố và ~5000 vùng hình ảnh 3×3 pixel trên mỗi bức ảnh lớn:

http://math.uchicago.edu/.../mumford-carlsson%20et%20al.pdf

Cụ thể, ~50% các vùng hình ảnh sẽ có dạng gần giống với những 3×3 pixel ở hình vẽ đính kèm, và chúng có thể được mô tả theo 2 hệ tọa độ liên tục và tuần hoàn (α,β). Có thể thấy được rằng hàng dọc β=0 và β=2π là giống hệt nhau còn hàng ngang α=0 và α=π là giống nhau nhưng ngược chiều: đây chính là đặc trưng của cấu trúc topology bình Klein.

Tính 2 mặt (duality) của tất cả tinh diệu cho thấy tất cả các sao đều trung tính và k mang cát hung. Khi chưa vào vận kí...
26/10/2023

Tính 2 mặt (duality) của tất cả tinh diệu cho thấy tất cả các sao đều trung tính và k mang cát hung. Khi chưa vào vận kích hoạt thì mỗi sao đều có mặt tốt và xấu tồn tại song song như 2 mặt của đồng xu.
Mà thực ra làm j có cát hung, chỉ là bất cập hay thái quá so với trung bình mà thôi.

26/10/2023

Tinh túy của Lập Cực cực đầy đủ mình đã dạy cho Lingling01, biên lại đây để tra cứu dần.
Ai đầu đủ dữ liệu thì tải về xài dần, chứ Lingling01 còn phải chớ đến 3 lần mới giải được hết. Vì vậy, dùng lập cực mới sài, k dùng phương pháp đấy thì bỏ mịa qua, đỡ tốn ram. Mới Xoay cung mà đã thế này, thêm sao với hóa vào nữa chắc phải sài đến Lingling06 mất:
Mệnh cung:
• Mệnh cung: Xem tính tình, hành vi bên ngoài của bản thân; cao thấp của mệnh cách; vận thế bẩm sinh; đối xử của thân nhân; tình trạng chi tiêu tiền bạc và ngành nghề thích hợp.
• Mệnh cung là Huynh đệ lập cực tại Phụ mẫu cung: Xem công danh và học vấn của anh em; xem mối quan hệ giữa anh em và cơ quan nhà nước; xem tính khí và hình ảnh biểu hiện bên ngoài của anh em; xem học vấn và sự nghiệp của con cái anh em; xem gia thế của vợ/chồng anh em.
• Mệnh cung là Phu thê lập cực tại Phúc đức cung: Xem quan niệm, tư tưởng bên trong, sở thích và tình trạng thọ yểu của vợ/chồng.
• Mệnh cung là Tử tức lập cực tại Điền Trạch cung: Xem tình hình gia đình của con cái; vận gia đình của con cái; tình trạng kho tàng và tài của con cái.
• Mệnh cung là Tài Bạch lập cực tại Quan lộc cung: Xem vận thế tài lộc và tình trạng quản lý tài chính của bản thân.
• Mệnh cung là Tật ách lập cực tại Nô bộc cung: Xem bệnh tật tiềm ẩn, tai ương tiềm tàng trong đời.
• Mệnh cung là Thiên Di lập cực tại Thiên Di cung: Xem thái độ và hành vi biểu hiện bên ngoài của bản thân khi ở ngoài.
• Mệnh cung là Nô bộc lập cực tại Tật ách cung: Xem phẩm chất bạn bè; tình trạng sức khỏe của bạn bè; tình trạng sức khỏe của bạn bè; cũng xem thành tựu của bạn bè, đồng nghiệp.
• Mệnh cung là Quan lộc lập cực tại Tài Bạch cung: Xem nguồn vốn, tình hình tài chính của công việc hoặc sự nghiệp; thu nhập, khả năng kiếm lời từ công việc hoặc sự nghiệp.
• Mệnh cung là Điền Trạch lập cực tại Tử tức cung: Xem giao lưu, hoạt động, tình trạng chi tiêu trong gia đình.
• Mệnh cung là Phúc đức lập cực tại Phu thê cung: Xem tình trạng thực hiện lý tưởng, hoài bão, sở thích và thất bại, thành công.
• Mệnh cung là Phụ mẫu lập cực tại Huynh đệ cung: Xem tình của các chú bác, cũng có thể xem phân loại và cấp bậc của các cơ quan nhà nước thường lui tới.
Huynh đệ cung:
• Huynh đệ cung: Xem tính cách và hành vi của anh chị em.
• Huynh đệ cung là Phu thê lập cực tại Phụ mẫu cung: Xem cha đẻ của vợ/chồng; mối quan hệ giữa vợ/chồng và cơ quan nhà nước; biểu hiện và hành vi bên ngoài của vợ/chồng; xem quan niệm và sở thích của anh chị em vợ/chồng; xem tình trạng hoạt động bên ngoài của sự nghiệp vợ/chồng.
• Huynh đệ cung là Tử tức lập cực tại Phúc đức cung: Xem tư tưởng, sở thích, phúc khí, nguồn tài chính và thọ yểu của con cái.
• Huynh đệ cung là Tài Bạch lập cực tại Điền Trạch cung: Xem kho tàng, năng lực tài chính; xem tình trạng tiền gửi ngân hàng.
• Huynh đệ cung là Tật ách lập cực tại Quan lộc cung: Xem khí thế và vận thế tốt xấu thuộc về thân thể, quan trọng hơn là quan sát vị trí mệnh cung bị tai ương về thân thể.
• Huynh đệ cung là Thiên Di lập cực tại Nô bộc cung: Xem tình trạng giao lưu và nhân quả khi ra ngoài, cũng như tình trạng may rủi khi ra ngoài.
• Huynh đệ cung là Nô bộc lập cực tại Thiên Di cung: Xem hoạt động bên ngoài của bạn bè, cũng quan sát tình trạng tương tác giữa bản thân và bạn bè.
• Huynh đệ cung là Quan lộc lập cực tại Tật ách cung: Xem tình trạng thể chất tốt xấu của công việc hoặc nơi làm việc.
• Huynh đệ cung là Điền Trạch lập cực tại Tài Bạch cung: Xem giá trị bất động sản và tình trạng tài sản gia đình.
• Huynh đệ cung là Phúc đức lập cực tại Tử tức cung: Xem đối tượng muốn giao lưu thường ngày.
Phu thê cung:
• Phu thê cung: Xem tính cách và hành vi của vợ/chồng; đối tượng và tình trạng hôn nhân; duyên với người khác giới.
• Phu thê cung là Tử tức lập cực tại Phụ mẫu cung: Xem công danh, học vấn và hành vi của con cái.
• Phu thê cung là Tài Bạch lập cực tại Phúc đức cung: Xem phúc khí kiếm tiền, quan niệm sử dụng tiền.
• Phu thê cung là Tật ách lập cực tại Điền Trạch cung: bản chất, cơ bản của xưởng sản xuất, nhà cửa, cũng xem tình trạng sức khỏe thể chất và khả năng sinh lý.
• Phu thê cung là Thiên Di lập cực tại Quan lộc cung: Xem vận thế khi ra ngoài, quan trọng hơn là quan sát xem có vị trí mệnh cung bị tai ương khi ra ngoài hay không.
• Phu thê cung là Nô bộc lập cực tại Nô bộc cung: Xem tình trạng kết bạn, cũng như xem tai ương tiềm ẩn của bạn bè.
• Phu thê cung là Quan lộc lập cực tại Thiên Di cung: Xem tiềm năng và khả năng bên ngoài của công việc và sự nghiệp; xem được mất về danh vị; xem yếu tố tốt xấu bên ngoài của công việc; xem hoạt động bên ngoài của công việc.
• Phu thê cung là Điền Trạch lập cực tại Tật ách cung: Xem thể chất, tình trạng gia đình; xem gia đình có hạnh phúc trọn vẹn hay không (vì vợ/chồng là thân thể của Điền Trạch, vợ chồng quản lý nhà cửa thế nào ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình).
• Phu thê cung là Phúc đức lập cực tại Tài Bạch cung: Xem có được hưởng thụ hay không; xem vốn ban đầu để thực hiện lý tưởng có đủ hay không (nghĩa là thành công của một người phía sau nhất định có một người vợ/chồng tốt, gọi là vợ tài, có nghĩa là vợ/chồng là vốn ban đầu để lý tưởng có thể thành công hay không).
• Phu thê cung là Phụ mẫu lập cực tại Tử tức cung: Xem giao lưu, đào hoa, đầu tư của cha.
• Phu thê cung là Mệnh lập cực tại Phu thê cung: Xem vợ/chồng đối xử với tôi thế nào. Huynh đệ cung (lập Thái cực) chi Huynh đệ cung: Xem thành tựu; xem mối quan hệ tốt xấu giữa anh chị em và bạn bè.
Tử tức cung:
• Tử tức cung: Xem tính cách và hành vi của con cái.
• Tử tức cung là Tài Bạch lập cực tại Phụ mẫu cung: Xem công danh của/từ Tiền tài, cũng là xem tình trạng thu lợi từ tiền bạc.
• Tử tức cung là Tật ách lập cực tại Phúc đức cung: Xem phúc khí, thụ hưởng, dục vọng của thân thể, vì vậy Tử tức cung là vị trí đào hoa.
• Tử tức cung là Thiên Di lập cực tại Điền Trạch cung: Xem môi trường, nơi ở, khách sạn khi ra ngoài, có tình huống tài sản ẩn giấu hay không.
• Tử tức cung là Nô bộc lập cực tại Quan lộc cung: Xem tình trạng tốt xấu công việc của bạn bè, đồng nghiệp, cùng ngành nghề, vì vậy Tử tức cung là vị trí cổ đông, có thể hợp tác cổ đông với bạn bè hay không phải xem Tử tức cung (lập Thái cực).
• Tử tức cung là Quan lộc lập cực tại Nô bộc cung: Xem tình trạng tốt xấu của đồng nghiệp, nhân viên trong công việc hoặc sự nghiệp, tức là xem tình hình nhân viên.
• Tử tức cung là Điền Trạch lập cực tại Thiên Di cung: Xem bề ngoài của ngôi nhà, ấn tượng mà gia đình để lại cho người khác, tình trạng hoạt động bên ngoài của các thành viên trong gia đình.
• Tử tức cung là Phúc đức lập cực tại Tật ách cung: Xem bản chất tư tưởng và khuynh hướng suy nghĩ của một người.
• Tử tức cung là Phụ mẫu lập cực tại Tài Bạch cung: Xem nguồn tài chính và nơi sử dụng tiền bạc của cha.
• Tử tức cung là Mệnh lập cực tại Tử tức cung: Xem tính cách, hành vi và cách đối xử của con cái với cha mẹ.
• Tử tức cung là Huynh đệ lập cực tại Phu thê cung: Xem tính cách, hành vi và cách đối xử của vợ/chồng anh chị em.
• Tử tức cung là Phu thê lập cực tại Huynh đệ cung: Xem tính cách, hành vi và cách đối xử của anh chị em vợ/chồng. Tài Bạch cung:
• Tài Bạch cung: Xem phương pháp và khả năng kiếm tiền của bản thân.
• Tài Bạch cung là Tật ách lập cực tại Phụ mẫu cung: Xem bản chất tốt xấu, tình trạng khỏe mạnh của thân thể.
• Tài Bạch cung là Thiên Di lập cực tại Phúc đức cung: Xem phúc phận ở bên ngoài, xem lợi nhuận thua lỗ khi vất vả kiếm tiền ở bên ngoài.
• Tài Bạch cung là Nô bộc lập cực tại Điền Trạch cung: Xem nhà máy, tài sản, tình trạng gia đình của bạn bè.
• Tài Bạch cung là Quan lộc lập cực tại Quan lộc cung: Xem vận thế và năng lực kinh doanh, tình hình lợi nhuận kinh doanh của công việc.
• Tài Bạch cung là Điền Trạch lập cực tại Nô bộc cung: Xem lợi nhuận từ tài sản, tình hình gia đình.
• Tài Bạch cung là Phúc đức lập cực tại Thiên Di cung: Xem xu hướng và quan niệm quản lý tài chính.
• Tài Bạch cung là Phụ mẫu lập cực tại Tật ách cung: Xem tính khí và sức khỏe của người cha.
• Tài Bạch cung là Mệnh lập cực tại Tài Bạch cung: Xem tình trạng tiền bạc suốt đời của bản thân.
• Tài Bạch cung là Huynh đệ lập cực tại Tử tức cung: Xem tình trạng giao lưu, đầu tư của anh chị em hoặc mẹ.
• Tài Bạch cung là Phu thê lập cực tại Phu thê cung: Xem tình trạng đối xử lẫn nhau giữa vợ chồng, nên dù Tài Bạch cung hay Phu thê cung bị khắc chế bởi sao xấu bay vào hoặc xung đột, đều sẽ gây ra vấn đề đối xử, trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến chia ly hoặc ly hôn.
• Tài Bạch cung là Tử tức lập cực tại Huynh đệ cung: Xem thành tựu hoặc hoạt động giao lưu của con cái.
Tật ách cung:
• Tật ách cung: Xem tính khí, bệnh tình, hình thể, biểu cảm và tình trạng sức khỏe của bản thân.
• Tật ách cung là Thiên Di lập cực tại Phụ mẫu cung: Xem nhân duyên và cơ may khi ra ngoài.
• Tật ách cung là Nô bộc lập cực tại Phúc đức cung: Xem quan niệm, suy nghĩ, sở thích của bạn bè, đồng nghiệp, cùng ngành nghề, khách hàng.
• Tật ách cung là Quan lộc lập cực tại Điền Trạch cung: Xem tình hình sản xuất nhà máy; xem tình trạng quản lý bên trong nhà máy, công ty, địa điểm kinh doanh.
• Tật ách cung là Điền Trạch lập cực tại Quan lộc cung: Xem vận thế lên xuống của gia đình.
• Tật ách cung là Phúc đức lập cực tại Nô bộc cung: Xem thất bại, thành công của lý tưởng, kế hoạch.
• Tật ách cung là Phụ mẫu lập cực tại Thiên Di cung: Xem nhân duyên và cơ may của người cha khi ra ngoài.
• Tật ách cung là Mệnh lập cực tại Tật ách cung: Xem tính khí, tâm trạng, biểu cảm, bệnh tình, tình trạng sức khỏe của bản thân.
• Tật ách cung là Huynh đệ lập cực tại Tài Bạch cung: Xem vấn đề tiền bạc của anh chị em.
• Tật ách cung là Phu thê lập cực tại Tử tức cung: Xem giao lưu, ứng xử của vợ/chồng; hành vi và tình huống đào hoa của vợ/chồng khi ở bên ngoài.
• Tật ách cung là Tử tức lập cực tại Phu thê cung: Xem hoạt động, khả năng trong hôn nhân, sự nghiệp của con cái.
• Tật ách cung là Tài Bạch lập cực tại Huynh đệ cung: Xem thành tựu về tiền bạc, tình trạng quản lý tài chính.
Thiên Di cung:
• Thiên Di cung: Tình trạng nhân duyên, cơ may, quý nhân và không gian hoạt động của bản thân khi ra ngoài.
• Thiên Di cung là Nô bộc lập cực tại Phụ mẫu cung: Xem cha mẹ và thái độ, công danh của bạn bè.
• Thiên Di cung là Quan lộc lập cực tại Phúc đức cung: Xem phúc phần, phúc lợi, lợi nhuận, sở thích và lý tưởng của công việc, sự nghiệp.
• Thiên Di cung là Điền Trạch lập cực tại Điền Trạch cung: Xem kho dự trữ, nguồn gốc tài sản, khả năng đầu tư bất động sản.
• Thiên Di cung là Phúc đức lập cực tại Quan lộc cung: Xem nhân quả đời trước, xem vận may tốt hay xấu.
• Thiên Di cung là Phụ mẫu lập cực tại Nô bộc cung: Thành tựu, phúc họa của người cha.
• Thiên Di cung là Mệnh lập cực tại Thiên Di cung: Vận mệnh ở bên ngoài, xem nhân duyên, cơ may, sự có mặt của quý nhân, tình trạng hoạt động khi ra bên ngoài.
• Thiên Di cung là Huynh đệ lập cực tại Tật ách cung: Xem sức khỏe, bệnh tật, tính khí của anh chị em.
• Thiên Di cung là Phu thê lập cực tại Tài Bạch cung: Xem nguồn gốc và cách sử dụng tiền bạc của vợ/chồng; xem tình hình tài chính của vợ/chồng.
Nô bộc cung:
• Nô bộc cung: Xem tình trạng ưu khuyết điểm của bạn bè đồng nghiệp; xem tính cách của bạn bè, đồng nghiệp, khách hàng.
• Nô bộc cung là Quan lộc lập cực tại Phụ mẫu cung: Xem mối quan hệ và tình hình lợi hại với cấp trên, cơ quan quản lý, cổ đông trong công việc.
• Nô bộc cung là Điền Trạch lập cực tại Phúc đức cung: Xem dấu hiệu lợi nhuận từ tài sản, nguồn hàng, phúc khí gia đình.
• Nô bộc cung là Phúc đức lập cực tại Điền Trạch cung: Xem nền tảng phúc khí của người đó.
• Nô bộc cung là Phụ mẫu lập cực tại Quan lộc cung: Xem tai ương và tuổi thọ của cha mẹ.
• Nô bộc cung là Mệnh lập cực tại Nô bộc cung: Xem mối quan hệ với người khác và thành tựu của người đó.
• Nô bộc cung là Huynh đệ lập cực tại Thiên Di cung: Xem nhân duyên, mối quan hệ, cơ may, quý nhân, họa phúc của anh chị em khi ra ngoài.
• Nô bộc cung là Phu thê lập cực tại Tật ách cung: Xem tính khí, khuynh hướng, sức khỏe, tình trạng thân thể của vợ/chồng.
• Nô bộc cung là Tử tức lập cực tại Tài Bạch cung: Xem con cái có tài sản hay không, dày mỏng thế nào.
• Nô bộc cung là Tài Bạch lập cực tại Tử tức cung: Xem tình hình thu chi và lợi nhuận từ tiền bạc.
• Nô bộc cung là Tật ách lập cực tại Phu thê cung: Xem vấn đề di truyền của bản thân.
• Nô bộc cung là Thiên Di lập cực tại Huynh đệ cung: Xem tình hình lợi hại khi ra ngoài.
Quan lộc cung:
• Quan lộc cung: Xem công danh, vận thi cử, bối cảnh nhân sự xã hội và năng lực làm việc của người đó.
• Quan lộc cung là Điền Trạch lập cực tại Phụ mẫu cung: Xem giáo dục gia đình, phong thủy nhà ở.
• Quan lộc cung là Phúc đức lập cực tại Phúc đức cung: Xem phúc phần, tuổi thọ và ý chí làm việc của người đó.
• Quan lộc cung là Phụ mẫu lập cực tại Điền Trạch cung: Xem môi trường học tập tốt xấu.
• Quan lộc cung là Mệnh lập cực tại Quan lộc cung: Xem hành vi sự nghiệp và tình trạng thịnh suy lên xuống của cá nhân.
• Quan lộc cung là Huynh đệ lập cực tại Nô bộc cung: Xem lợi hại khi anh chị em kết bạn, xem họa phúc ẩn giấu.
• Quan lộc cung là Phu thê lập cực tại Thiên Di cung: Xem nhân duyên và mối quan hệ của vợ/chồng.
• Quan lộc cung là Tử tức lập cực tại Tật ách cung: Xem khuynh hướng, tính khí, sức khỏe của con cái.
• Quan lộc cung là Tài Bạch lập cực tại Tài Bạch cung: Xem cách sử dụng vốn tài chính.
• Quan lộc cung là Tật ách lập cực tại Tử tức cung: Xem hình ảnh và hành vi ứng xử của cá nhân.
• Quan lộc cung là Thiên Di lập cực tại Phu thê cung: Xem khả năng làm việc và xử lý công việc của cá nhân khi ở ngoài.
• Quan lộc cung là Nô bộc lập cực tại Huynh đệ cung: Xem tình hình ứng xử và lợi hại giữa đồng nghiệp, cấp trên, bạn bè.
Điền Trạch cung:
• Điền Trạch cung: Xem cuộc sống gia đình, tài sản tích trữ, đối xử với người thân, vận gia đình và gia giáo.
• Điền Trạch cung là Phúc đức lập cực tại Phụ mẫu cung: Xem phúc phần dày mỏng của cá nhân.
• Điền Trạch cung là Phụ mẫu lập cực tại Phúc đức cung: Xem sở thích, phúc khí, sở thích và phúc phần học tập của người cha mẹ.
• Điền Trạch cung là Mệnh lập cực tại Điền Trạch cung: Xem vận gia đình tốt xấu, duyên phận với người thân, tài sản tích trữ.
• Điền Trạch cung là Huynh đệ lập cực tại Quan lộc cung: Xem tình trạng sự nghiệp và vận thế của anh chị em.
• Điền Trạch cung là Phu thê lập cực tại Nô bộc cung: Xem bạn bè khác giới của vợ/chồng cũng như xem tình trạng kết bạn và tai ương vô hình của vợ/chồng.
• Điền Trạch cung là Tử tức lập cực tại Thiên Di cung: Xem mối quan hệ nhân duyên và hoạt động của con cái khi ở ngoài.
• Điền Trạch cung là Tài Bạch lập cực tại Tật ách cung: Xem tình trạng tài chính và rủi ro từ tài sản.
• Điền Trạch cung là Tật ách lập cực tại Tài Bạch cung: Xem tài sản tích trữ, tình hình thu chi tài chính.
• Điền Trạch cung là Thiên Di lập cực tại Tử tức cung: Xem tình hình hoạt động giao lưu khi ra ngoài, cũng có thể xem có hành vi đào hoa khi giao lưu bên ngoài hay không.
• Điền Trạch cung là Nô bộc lập cực tại Phu thê cung: Xem bạn bè của vợ/chồng và người khác giới mà họ giao du.
• Điền Trạch cung là Quan lộc lập cực tại Huynh đệ cung: Xem đồng nghiệp, ngân hàng qua lại và tình hình lợi hại trong công việc của cá nhân.
Phúc đức cung:
• Phúc đức cung: Xem tạo hóa bẩm sinh, thất tình lục dục, quan niệm, sở thích, nghiệp chướng, thọ yểu.
• Phúc đức cung là Phụ mẫu lập cực tại Phụ mẫu cung: Xem mệnh cách, tính cách, hành vi của ông nội.
• Phúc đức cung là Mệnh lập cực tại Phúc đức cung: Xem phúc khí, tạo hóa, quan niệm, tư tưởng, thói quen sở thích của cá nhân; xem có suy nghĩ tiêu cực hay không.
• Phúc đức cung là Huynh đệ lập cực tại Điền Trạch cung: Xem tài sản, vận gia đình, bất động sản của anh chị em.
• Phúc đức cung là Phu thê lập cực tại Quan lộc cung: Xem vận thế, tình trạng sự nghiệp và cách đối xử vợ chồng.
• Phúc đức cung là Tử tức lập cực tại Nô bộc cung: Xem tình trạng kết bạn và lợi hại của con cái.
• Phúc đức cung là Tài Bạch lập cực tại Thiên Di cung: Xem thói quen chi tiêu khi ở ngoài của người đó.
• Phúc đức cung là Tật ách lập cực tại Tật ách cung: Xem đặc điểm tính cách sâu kín, nguyên nhân bệnh tiềm ẩn của người đó.
• Phúc đức cung là Thiên Di lập cực tại Tài Bạch cung: Xem quan niệm sử dụng tiền bạc khi ở ngoài của người đó.
• Phúc đức cung là Nô bộc lập cực tại Tử tức cung: Xem thói quen rảnh rỗi, cách giao lưu của bạn bè.
• Phúc đức cung là Quan lộc lập cực tại Phu thê cung: Xem danh vọng và tình hình của đồng nghiệp, đối tác kinh doanh, bên thứ ba.
• Phúc đức cung là Điền Trạch lập cực tại Huynh đệ cung: Xem cuộc sống tuổi già và tình trạng sống thọ
Phụ mẫu cung:
• Phụ mẫu cung: Xem tính cách, mệnh cách và hành vi của cha, xem tâm tính tình cảm, biểu hiện, nhan sắc.
• Mệnh cung (lập Thái cực) tại Phụ mẫu cung: Xem mối quan hệ giữa cá nhân với cha mẹ; xem công danh, học vấn; xem sự chăm sóc của cha mẹ thời thơ ấu, cuộc đời trôi chảy hay gập ghềnh, tài năng và di truyền.
• Phụ mẫu cung là Huynh đệ cung (lập Thái cực) tại Phúc đức cung: Xem quan niệm, phúc phần, sở thích của anh chị em; xem mối quan hệ giữa anh chị em và cha mẹ.
• Phụ mẫu cung là Phu thê cung (lập Thái cực) tại Điền tài cung: Xem mối quan hệ với cơ quan nhà nước hoặc quan chức; cũng xem tài sản của vợ/chồng.
• Phụ mẫu cung là Tử tức cung (lập Thái cực) tại Quan lộc cung: Xem lợi hại khi hợp tác; xem vận thế, sự nghiệp, học vấn và hành vi của con cái.
• Phụ mẫu cung là Tài bạch cung (lập Thái cực) tại Nô bộc cung: Xem dấu hiệu lợi nhuận trong hợp đồng thanh toán séc, hoặc giấy tờ có giá.
• Phụ mẫu cung là Tật ách cung (lập Thái cực) tại Thiên Di cung: Xem biểu cảm và thái độ thay đổi bên ngoài của người đó.
• Phụ mẫu cung là Thiên Di cung (lập Thái cực) tại Tật ách cung: Xem động tác và hình ảnh thân thể, cũng như ấn tượng mà người đó tạo ra khi ở bên ngoài.
• Phụ mẫu cung là Nô bộc cung (lập Thái cực) tại Tài Bạch cung: Xem tình hình tài chính của bạn bè, cũng xem dấu hiệu tốt xấu trong sự nghiệp của cá nhân.
• Phụ mẫu cung là Quan lộc cung (lập Thái cực) tại Tử tức cung: Xem tình hình của công ty con, chi nhánh và khả năng mở rộng kinh doanh; cũng có thể quan sát khách hàng.
• Phụ mẫu cung là Điền tài cung (lập Thái cực) tại Phu thê cung: Quan sát gia thế và xuất thân của vợ/chồng.
• Phụ mẫu cung là Phúc đức cung (lập Thái cực) tại Huynh đệ cung: Xem sự thực hành lý tưởng và thành tựu thực tế.

BÀN VỀ TỰ HÓATự Hóa thực ra là 1 kiểu phi hóa đặc biệt, thay vì phi cái dép vào mồm người khác, ta vứt cái dép lên zời v...
26/10/2023

BÀN VỀ TỰ HÓA
Tự Hóa thực ra là 1 kiểu phi hóa đặc biệt, thay vì phi cái dép vào mồm người khác, ta vứt cái dép lên zời và há mồm nhìn nó rơi. Tạm bỏ qua cát hung trong tình huống này, Tự Hóa giống như cái đang có trong tay, ta không biết là mình có hoặc k cho rằng thứ đó có ý nghĩa, nên đem thứ đó phung phí, thể hiện ra ngoài, đem hết ra mà show-off. Kỳ thực, cái mà mình đang có cũng k đáng để thể hiện ra như vây.
Hiện tượng này có thể dung câu “ăn no dửng mỡ, thừa mứa sinh lãng phí”, để dễ hình dung. Hình ảnh của sự thái quá sinh biến, như đứa bé được nhồi nhiều cơm nó sẽ tự hóa cơm, anh zai uống nhiều bia thì tự hóa chè cho chó vậy. Nguyên nhân là do thiếu nhận thức về tình huống thực tế -> Kqua k tương xứng.
Đây là 1 kiểu thất thoát khí (hóa xuất) khi năng lượng đáng nhẽ mình đang nắm giữ lại đem mà thể hiện hết ra ngoài. Hệ quả là, Tự Hóa thường mang ý nghĩa k đầu k đuôi, k nỗ lực, k cố gắng, đến sao thì đến, sự đến thì tự phản ứng k có tiết chế, k có kế hoạch, Hình thái thế nào thì tùy tinh diệu, tùy hoàn cảnh, ở đây chỉ nói đến ý tượng chung.
Cụ thể:
Tự Hóa Lộc:
• Ý nghĩa: Chủ về có nhiều cơ hội tốt, có cơ duyên. Nhưng vì đến quá dễ dàng nên có xu hướng lãng phí, không trân trọng.
Tự Hóa Quyền:
• Ý nghĩa: Chủ về rất muốn có địa vị và quyền lực nhưng khó đạt được. Thích ra oai, phô trương hình thức nhưng thực lực không tương xứng.
Tự Hóa Khoa:
• Ý nghĩa: Chủ về tài năng và học vấn tốt, được mọi người ngưỡng mộ. Nhưng do tự cho mình là đủ nên dễ chủ quan, không biết tiếp tục nỗ lực.
Tự Hóa Kị:
• Ý nghĩa: Chủ về luôn gặp rắc rối, trở ngại trong cuộc sống. Hay nghi ngờ, đa sầu đa cảm nên tâm trạng thất thường, dễ tự hủy hoại bản thân.

Vài ví dụ hình ảnh trong thiên nhiên để dễ hình dung hơn:
Tự Hóa Lộc:
• Như một dòng suối chảy xiết, nước tràn bờ đê khiến bờ mép bị sạt lở và thiệt hại.
• Như một cơn mưa rào đổ xuống quá dồi dào khiến đất đai ngập úng, khó thoát nước.
Tự Hóa Quyền:
• Như một cơn bão với gió mạnh nhưng chỉ kéo dài trong thời gian ngắn, sau đó tan biến nhanh chóng.
• Như ngọn núi lửa phun trào rất mạnh mẽ và ầm ĩ nhưng lại nguội lạnh nhanh chóng.
Tự Hóa Khoa:
• Như một cây tuy mọc thẳng, cao lớn nhưng lại không đâm chồi nảy lộc thêm.
• Như dòng sông tuy đẹp đẽ nhưng nước chảy quá êm đềm nên dễ bị tắc nghẽn, ô nhiễm.
Tự Hóa Kị:
• Như cơn bão kéo dài liên tục nhiều ngày khiến mọi thứ tàn phá.
• Như động đất kéo dài nhiều ngày khiến nhà cửa sụp đổ, đời sống hỗn loạn.

Vài ví dụ trong thị trường hàng hóa cho dễ hình dung:
Tự Hóa Lộc
Thị trường quá sôi động, tiêu thụ tăng đột biến khiến doanh nghiệp mở rộng đầu tư quá mức, thiếu kiểm soát và dễ thua lỗ.
Giá cổ phiếu tăng quá cao chóng vánh khiến giới đầu tư tham lam, đổ xô đầu tư một cách bừa bãi dẫn đến rủi ro lớn.
Tự Hóa Quyền
Doanh nghiệp cạnh tranh không lành mạnh, dùng nhiều chiêu trò để hạ thấp đối thủ nhưng không bền vững.
Thị trường chứng khoán sôi động trong một thời gian ngắn rồi lao dốc thẳng đứng do các nhà đầu tư ùn ùn rút lui.
Tự Hóa Khoa
Doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào công nghệ, sáng tạo sản phẩm cao cấp nhưng lại bỏ qua nghiên cứu thị trường.
Nhà đầu tư chứng khoán tự tin vào khả năng phân tích kỹ thuật nhưng không cập nhật diễn biến kinh tế vĩ mô.
Tự Hóa Kị
Thị trường kéo dài trong tình trạng suy thoái, khủng hoảng khiến nhiều doanh nghiệp phá sản, thất nghiệp gia tăng.
Giá cổ phiếu liên tục giảm sâu trong thời gian dài, khiến các nhà đầu tư chịu nhiều thua lỗ, thiệt hại lớn.

Đây chỉ là hình ảnh để miêu tả, ý tại ngôn ngoại. DYOR

26/10/2023

VỀ TỰ HÓA

"Tự Hóa" là một khái niệm quan trọng trong hệ thống dự đoán Tử Vi Đẩu Số, phái Phi Tinh coi trọng hơn, còn phái Tam Hợp coi nhẹ hơn. Nhưng các luận thuyết về Tự Hóa thường chỉ là lời nói sơ sài, không đầy đủ, nay tóm tắt quan điểm của các danh gia cộng với một số cảm nhận của bản thân, xin bàn về vấn đề này.
1. Tự Hóa là gì? Khi hóa cung của cung Mệnh hóa thành Tứ Hóa rồi quay về cung Mệnh gốc, gọi là Tự Hóa, ví dụ cung Mệnh hóa ra cung Lộc rồi Lộc lại quay về cung Mệnh, gọi là Mệnh cung Tự Hóa Lộc. Tự Hóa của Tứ Hóa là Tứ Hóa ở cung nào thì bay về cung đó.
2. Vậy Tự Hóa có ý nghĩa cụ thể như thế nào?
Lương Nhược Du nói:
1) Về tính tình: Dễ bị cuốn theo cảm xúc hiện tại, sau khi làm xong thường thản nhiên, tuy có vẻ tự tại nhưng thiếu nguyên tắc. Thậm chí trống rỗng tự mãn, nhu nhược mâu thuẫn, nhẫn nại kém, không có kết luận, không rút ra bài học. Tất cả những thiếu sót đều do không có lý trí và ý chí kiên định chọn làm điều thiện.
2) Về việc và vật: Có từ không mà có (Tự Hóa Lộc), làm bộ làm tịch mà thực ra trống rỗng (Tự Hóa Quyền), hoặc thong d**g nhân sự, có mà như không (Tự Hóa Khoa), thậm chí cố chấp tự hủy hoại, có mà như không (Tự Hóa Kị). Thiếu tầm nhìn xa, cuối cùng không thể chịu đựng thử thách.
Như vậy, "Tự Hóa" có nghĩa tự tiêu tan bản thân. Đặc biệt Tự Hóa Lộc và Tự Hóa Kị tiềm ẩn nhiều nguy cơ. Tự Hóa Lộc như tiền của lộ ra ngoài, dễ bị cướp; Tự Hóa Kị thì tự hao mòn và tiêu tan bản thân, cuối cùng trở nên hão huyền.
Dùng quan điểm tu hành để so sánh thì Tự Hóa là sự buông bỏ, không bám chấp, không quan tâm, không phải là trạng thái "vô danh giác ngộ" chân chính có trí tuệ và giác ngộ.
Tóm lại, cung Mệnh Tự Hóa thường không kiên trì, nhiệt tình nhất thời, chỉ nói mà không làm, hay ra lệnh; tự biện minh cho bản thân, gặp thất bại sẽ tự tìm lý do để thoái thác.
Ảnh hưởng và hậu quả của Tự Hóa đều do chính mình gây ra, không trách được môi trường bên ngoài hay người khác.
Ví dụ cung đại vận Quan Lộc có Tự Hóa Kị, năm lưu niên nhập cung đại vận Quan Lộc thì năm đó có biến động xấu về công việc, biến động do yếu tố cá nhân gây ra.
Bản mệnh cung Tài Phú có Tự Hóa Kị, chủ người không biết tiết kiệm tiền bạc, có hàm ý tiêu tán ngầm. Cũng chỉ người có động lực làm việc không bền bỉ. Tài Phú Tự Hóa Quyền, đôi khi rất muốn kiếm tiền, trông có vẻ vất vả nhưng cuối cùng không kiên trì. Đây chính là sự khác biệt giữa Tự Hóa và Năm Sinh Tứ Hóa.
Vì vậy, có một số mệnh bàn trường cảnh tốt nhưng chủ mệnh thực tế rất bình thường, tại sao? Chính vì có Tự Hóa Kị.

3. Phép luận khi Tứ Hóa Năm Sinh gặp Tự Hóa:

- Năm Sinh Hóa Lộc + Tự Hóa Lộc: Luôn không trân trọng, lãng phí cho đến hết.

- Năm Sinh hóa lộc + Tự hóa quyền: Tốt, trong phúc lại cầu phúc, tham lam vô độ. Cần tránh được mà lại mất.

- Năm Sinh hóa lộc + Tự hóa khoa: Muốn dễ dàng hơn, có kế hoạch, cần tránh được mà lại mất.

- Năm Sinh Hóa Lộc + Tự hóa kị: Là đôi kị, chủ thiệt hại, cuối cùng cũng không còn gì.

- Năm Sinh hóa quyền + Tự Hóa Lộc: Tốt, muốn lên tầng cao hơn, nhưng nhiều mong muốn hơn là hành động.

- Năm Sinh hóa quyền + Tự hóa quyền: Là quyền ra, tự đánh giá quá cao, quá tự tin, thiếu tiết chế.

- Năm Sinh hóa quyền + Tự hóa khoa: Quý nhân đánh giá cao tài năng và khả năng của tôi nên giúp đỡ, đề bạt tôi trong khi bản thân không muốn làm.

- Năm Sinh hóa quyền + Tự hóa kị: Bị kị tinh khắc chế, biến thành hung tượng, muốn làm việc gì đó nhưng lại không muốn làm.

- Năm Sinh hóa khoa + Tự Hóa Lộc: Nhận được từ người khác, coi là đương nhiên, không biết ơn.

- Năm Sinh hóa khoa + Tự hóa quyền: Dễ chủ quan, danh vọng.

- Năm Sinh hóa khoa + Tự hóa khoa: Quý nhân không rõ rệt, việc dễ của bản thân biến thành khó khăn.

- Năm Sinh hóa khoa + Tự hóa kị: Khoa có thể khống chế kị, làm giảm bớt hung tượng.

- Năm Sinh hóa kị + Tự hóa lộc: Hung, lộc tinh mất tác dụng, dù muốn làm cũng không thành công.

- Năm Sinh hóa kị + Tự hóa quyền: Tranh chấp, phải dùng nhiều sức lực mới có thể khống chế được kị tinh.

- Năm Sinh hóa kị + Tự hóa khoa: Sức mạnh của khoa yếu, không thể giải kị. Có người muốn giúp nhưng tôi không chịu.

- Năm Sinh hóa kị + Tự hóa kị: Vốn không có gì, càng thêm không có gì.

4. Tự Hóa ở cung Huynh Đệ:

Tự Hóa trong cung Huynh Đệ đều liên quan đến cung Mệnh. Ngoài Tứ Hóa, còn phải xem sao nào tự hóa để giải thích chi tiết mới chính xác.

Tự Hóa Lộc: Vì Huynh Đệ là cung Tài Bạch của tôi nên tự hóa lộc chủ về chia sẻ tài lộc với anh chị em, bạn bè. Chỉ cần tôi có tiền là sẽ cho mượn khi bạn có nhu cầu, dù không có thế chấp hay giấy tờ cũng được.

Tự Hóa Quyền: Vì Điền Trạch là cung Bệnh tật nên khí số bệnh tật ở cung Huynh Đệ. Do đó muốn nắm quyền thì sẽ cãi vã với anh chị em, bạn bè. Hơn nữa vị trí xuất ngoại là cung Nô Tỳ nên ra ngoài tốt nhất là để bạn bè nổi bật; còn ở nhà thì tôi làm chủ. Tuyệt đối không nên cố gắng nổi bật khi ở ngoài, nếu không sẽ dễ có tranh chấp tiền bạc.

Tự Hóa Khoa: Vì Huynh Đệ là cung khí số của thân thể nên tôi ăn mặc nhã nhặn, trí thức, khiến người khác cảm thấy ấm áp, lịch thiệp chứ không thô lỗ. Bạn bè của tôi cũng phần nhiều là người học thức, đức hạnh tốt, tôi và họ giao tiếp có nguyên tắc, đạo đức chứ không vì lợi ích.

Tự Hóa Kị: Huynh Đệ là cung Tài Bạch nên tự hóa kị chủ về thường thiếu tiền tiêu vặt. Huynh Đệ là "kho tiền" của tôi nên có ý nghĩa không giữ được tiền kiếm được, sẽ tiêu ra ngoài. Cơ bản có hàm ý "thiếu nợ kị" nên tôi và bạn bè tốt nhất tránh qua lại tiền bạc để tránh rắc rối, thậm chí tình bạn cũng sẽ chấm dứt.

5. Tự Hóa ở cung Phu Thê:

Tự Hóa trong cung Phu Thê ngoài việc liên quan đến đối tác còn ảnh hưởng đến sự nghiệp vì cung Đối là cung Quan Lộc của tôi. Vì vậy người Trung Quốc rất coi trọng mối quan hệ vợ chồng, cho rằng vợ hiền là yếu tố quan trọng để đàn ông thành công trong xã hội.
Tự Hóa Lộc trong cung Phu Thê chủ về vợ chồng có duyên sâu nặng, gọi là "phúc đức được tích lũy qua 500 năm", vợ chồng yêu thương giúp đỡ lẫn nhau. Vì Phu Thê chiếu cung Quan Lộc nên chủ sự nghiệp thuận lợi và kiếm được nhiều tiền khi đi làm ăn xa. Nhưng phúc lộc này nằm trong cung Phu Thê nên trước khi kết hôn khó thấy hiệu quả, phải có người bạn khác giới tình cảm lâu năm mới có sự giúp đỡ rõ rệt.
Tự Hóa Quyền trong cung Phu Thê chủ về vợ chồng cãi vã, không nhường nhịn nhau. Xem hóa kỵ đi vào cung nào để biết nguyên nhân, nếu ở cung Tử Tức chủ về rắc rối do người thứ ba, nếu ở cung Đối là cung Quan Lộc thì do vấn đề công việc. Nói chung cung Phu Thê xem đối tác, nên tự hóa quyền là người kia thích kiểm soát tôi, nếu tôi nghe theo họ thì không sao, còn nếu tôi không đồng ý với quan điểm hay ý kiến của họ thì sẽ thường xuyên xảy ra bất hòa trong vợ chồng.
Tự Hóa Khoa trong cung Phu Thê chủ về người phối ngẫu có học thức, tư cách tốt, gia thế trong sạch và phần nhiều xuất thân từ gia đình học vấn. Vì Khoa tinh chủ về quý, ngoài biểu thị xuất thân còn hàm ý người kia vốn là người nhã nhặn, thanh tú. Đồng thời chủ về vợ chồng có thể "trăm năm hạnh phúc", đáng được ngưỡng mộ, được tán dương.
Tự Hóa Kị trong cung Phu Thê có nghĩa là mối "nợ oan gia", nhưng vì không phải hóa vào cung Mệnh nên ý nghĩa khác, không có nghĩa là ly hôn mà là vợ chồng thường xuyên cãi vã vì chuyện nhỏ, có thể nói là một cặp "oan gia", nếu có thêm sát tinh thì cãi vã càng nghiêm trọng, thậm chí kiện tụng ra tòa.
1. Nếu cung Phu Thê có hóa lộc Năm Sinh, rồi tự hóa:
• Tự hóa lộc: Tôi tốt với vợ/chồng nhưng người ấy cho là chuyện đương nhiên, không biết ơn, cũng không trân trọng tôi.
• Tự hóa quyền: Tôi tốt với vợ/chồng, người ấy cũng thông cảm và rất có năng lực, giúp đỡ tôi, có thể hỗ trợ sự nghiệp của tôi.
• Tự hóa khoa: Tôi tốt với vợ/chồng, người ấy gia thế học vấn cũng tốt, có thể chia sẻ gánh nặng, quan tâm tôi rất kỹ.
• Tự hóa kị: Tôi vẫn rất tốt với vợ/chồng nhưng người ấy không nhất thiết tốt với tôi, lại vì lộc kị xung khắc nên hạn chế tôi giao du bạn bè khác giới, dễ ghen.
2. Nếu cung Phu Thê có hóa quyền Năm Sinh, rồi tự hóa:
• Tự hóa lộc: Tôi năng lực đủ, vợ/chồng lại giúp đỡ nên cơ hội thăng tiến hay thành công của tôi càng lớn, mặc dù vẫn còn tranh cãi nhưng không ảnh hưởng tới tình cảm vợ chồng.
• Tự hóa quyền: Tôi muốn kiểm soát vợ/chồng, người ấy cũng muốn kiểm soát tôi; tôi năng lực mạnh, người ấy cũng mạnh; tôi cá tính mạnh, người ấy cũng vậy. Có thể nói là ngang tài ngang sức.
• Tự hóa khoa: Khi tôi nổi giận thì vợ/chồng nhường tôi, không để ý tôi, không so đo tính toán với tôi. Vì có khoa tự hóa nên người ấy có học vấn tốt.
• Tự hóa kị: Tôi muốn kiểm soát vợ/chồng nhưng người ấy nổi giận, cãi vã với tôi, không nhường nhịn, có thể kéo dài cả đời, trở thành một cặp "oan gia".
3. Nếu cung Phu Thê có hóa khoa Năm Sinh, rồi tự hóa:
• Tự hóa lộc: Vợ chồng có thể vượt qua tuổi già bên nhau, yêu thương cả đời.
• Tự hóa quyền: Tôi ân cần, chu đáo với vợ/chồng nhưng người ấy không biết trân trọng, còn kiểm soát, chi phối tôi trong mọi việc.
• Tự hóa khoa: Người ấy không biết quý trọng tình cảm, không mấy đoái hoài, không phân biệt tốt xấu, không quan tâm nhiều đến tôi, tôi tốt với họ nhưng họ cho là đương nhiên.
• Tự hóa kị: Người ấy thường la mắng tôi, tôi tốt với họ nhưng họ vẫn gây sóng gió, cãi nhau không ngớt.
4. Nếu cung Phu Thê có hóa kị Năm Sinh, rồi tự hóa:
• Tự hóa lộc: Tôi không tốt với vợ/chồng, thường cố ý cãi vã nhưng người ấy không giận, còn tốt với tôi khiến tôi cảm thấy có lỗi với họ.
• Tự hóa quyền: Tôi không đối xử tử tế với vợ/chồng nhưng họ muốn kiểm soát, chi phối tôi nên cả hai cãi nhau không thôi, thậm chí đánh nhau.
• Tự hóa khoa: Do sức mạnh của khoa không bằng kị nên vẫn có tình trạng cãi vã, hoặc người ấy cố gắng giúp đỡ, khuyên nhủ tôi nhưng tôi không tin tưởng, không đoái hoài.
• Tự hóa kị: Hình thành tượng đôi kị, cả hai đều không tốt với nhau; tôi ác với vợ/chồng, người ấy cũng không chịu thua, thường không đến tuổi xế bóng.
4. Tự Hóa trong cung Tử Tức
Tự Hóa Lộc trong cung Tử Tức chủ con cái quá mạnh, quá nhiều, không muốn sinh thêm, nếu có thai sẽ phá thai. Nhưng Tử Tức cũng chủ hoa khác giới nên tự hóa lộc chắc chắn sẽ có hoa nhiều, loại không tốn tiền.
Tự Hóa Quyền trong cung Tử Tức chủ không muốn sinh nhiều con, có ý định ít con, nhưng nếu đã có thai mà phá thì sẽ khó khăn, không được thuận lợi. Một hàm ý khác của tự hóa quyền là cần cẩn thận trong quan hệ tình dục, tránh rắc rối khi chia tay, dẫn đến nhiều tranh chấp, thậm chí ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình.
Tự Hóa Khoa trong cung Tử Tức chủ con cái thông minh, xinh đẹp, nếu không muốn sinh nhiều có thể phá thai dễ dàng, không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe. Đồng thời chủ quan hệ tình cảm trước hôn nhân không ảnh hưởng đến gia đình, có thể tự kiểm soát không vượt quá giới hạn tình bạn.
Tự Hóa Kị trong cung Tử Tức chủ sinh đẻ khó khăn, có thể sảy thai hoặc mổ lấy con, cần xem sao hóa và cung có hung tinh để luận chi tiết. Hóa kị ở cung Tử Tức còn chủ quan hệ tình cảm không thuận lợi, dễ gặp rắc rối về tiền bạc. Khi cung Tử Tức tự hóa kị, mà đại vận hành cung Quan Lộc (nam - nữ ngược lại) thì Tử Tức là cung Nô Tỳ của đại vận, tự hóa kị chủ hung.
Ngoài các vấn đề liên quan đến con cái, Tự Hóa trong cung Tử Tức còn chủ đến hoa khác giới và tiền bạc. Nếu Tử Tức có tự hóa thì cả đời dễ mắc vấn đề tình cảm, hoặc quan hệ không rõ ràng, không ổn định, hoặc tình cảm rắc rối, không gỡ ra được.
5. Tự Hóa trong cung Tài Bạch
Tự Hóa Lộc trong cung Tài Bạch, vì Tài Bạch là tam hợp của mệnh nên ảnh hưởng lớn tới tính cách. Tự hóa lộc chủ về giỏi kiếm tiền, tinh tế về chi phí; nhưng cũng chủ không quá coi trọng tiền bạc, rất hào phóng tiêu xài. Tài Bạch là cung Phu Thê của đối tác nên cũng có thể xem là cung Mệnh của bản thân. Nếu Tài Bạch tự hóa lộc thì chủ về không lo thiếu tiền xài, cuộc sống không bị thiếu thốn về mặt tài chính.
Tự Hóa Quyền trong cung Tài Bạch, cần xem sao nào tự hóa để định tính chính xác. Nếu Vũ Khúc tự hóa quyền thì chủ về quản lý tài chính lớn, có thể làm giám đốc hay quản lý ở ngân hàng hay công ty tài chính. Nếu Tham Lang tự hóa quyền thì rất thích hợp làm ngành ẩm thực hoặc giải trí. Nếu Phá Quân tự hóa quyền thì phù hợp làm lĩnh vực ô tô, xe máy hoặc giải trí. Nói chung, Tài Bạch tự hóa quyền thì việc kiếm tiền không dễ dàng, phải vất vả cạnh tranh mới thành công.
Tự Hóa Khoa trong cung Tài Bạch, chủ người không chủ động chạy theo tiền bạc nhưng cũng không lãng phí. Nếu Vũ tinh tự hóa khoa thì chủ về thu nhập từ công việc văn chương hay quân sự. Nếu Văn tinh tự hóa khoa thì có lợi cho việc làm trong lĩnh vực văn hóa như nhà xuất bản, tạp chí, sách.
Tự Hóa Kị trong cung Tài Bạch, chủ một đời vất vả vì tiền nhưng lại rất phung phí tiền bạc, khó giữ tiền trong túi. Vì Tài Bạch tự hóa kị xung cung Phúc Đức nên dễ vì hưởng thụ mà tiêu xài hết tiền. Hơn nữa, Tài Bạch là cung Điền Trạch về tiền của người khác nên việc kiếm tiền từ người khác cũng không dễ dàng, phải dốc sức mới có lợi nhuận.
6. Tự Hóa trong cung Tật Ách
Cung Tật Ách thuộc nhóm cung Mệnh, cùng ảnh hưởng đến tính cách với cung Mệnh. Cung Tật Ách chủ về sức khỏe, tâm tính nên Tự Hóa trong cung này cũng liên quan đến tâm tính.
Tự Hóa Lộc, Quyền, Kị trong cung Tật Ách đều không tốt, nếu có Tự Hóa cần xem xét kỹ.
Tự Hóa Lộc trong cung Tật Ách chủ người có tấm lòng rộng rãi, không so đo tính toán, được bạn bè kính trọng. Cần xem sao nào tự hóa để biết rõ về sức khỏe. Thường liên quan đến vấn đề dạ dày, ruột.
Tự Hóa Quyền trong cung Tật Ách chủ khi ốm đau sẽ rất phiền phức, khó chữa trị, cần thời gian điều trị và dưỡng bệnh.
Tự Hóa Khoa trong cung Tật Ách chủ người tính tình chân thành, ứng xử có phong độ, không nóng nảy, là người lịch thiệp, biết tu dưỡng đạo đức, không đi theo đám đông. Tự Hóa Khoa cũng chủ sức đề kháng bệnh tật mạnh, hồi phục nhanh hơn người bình thường, gặp họa có quý nhân giúp đỡ.
Tự Hóa Kị trong cung Tật Ách chủ tính cách hay nghi ngờ, mâu thuẫn, không tin tưởng ai, tâm hồn hẹp hòi, làm việc vì lợi ích cá nhân, đôi khi liều lĩnh hại người khác. Tự Hóa Kị cũng chủ thân thể có bệnh mãn tính hoặc bệnh phức tạp. Cần xem sao nào tự hóa để luận chi tiết, ví dụ Phá Quân tự hóa Kị chủ có vấn đề về tim mạch, huyết áp cao thấp, mạch máu cứng, v.v.
7. Tự Hóa trong cung Thiên Di
Cung Thiên Di có mối liên hệ bổ trợ với cung Mệnh. Cung Mệnh cho biết tính cách bên ngoài, còn Thiên Di cho biết tính cách bên trong.
Tự Hóa Lộc trong cung Thiên Di chủ có thể kiếm tiền ở xa quê hương, phát triển tốt ở nơi khác.
Tự Hóa Quyền trong cung Thiên Di khi ra bên ngoài không nên cạnh tranh với ai, nếu không sẽ gặp nhiều rắc rối.
Tự Hóa Khoa trong cung Thiên Di thích hợp đi học xa hoặc rời quê hương đi làm công việc văn phòng để có cơ hội thăng tiến.
Tự Hóa Kị trong cung Thiên Di khi ra ngoài sẽ không yên tâm, luôn nghĩ về gia đình. Nếu xung khắc cung Mệnh thì cần cẩn trọng khi ra bên ngoài.
8. Tự Hóa trong cung Tài Bạch
Tự Hóa Lộc trong cung Tài Bạch chủ đối xử rất tốt với bạn bè, cho dù cho vay mượn không trả cũng không để ý.
Tự Hóa Quyền trong cung Tài Bạch chủ bạn bè hay cạnh tranh quyền lực, ganh đua với mình hoặc cản trở sự phát triển của mình.
Tự Hóa Khoa trong cung Tài Bạch chủ bạn bè có học thức tốt, ít tính toán so đo với mình, quan hệ không vì lợi ích.
Tự Hóa Kị trong cung Tài Bạch chủ mối quan hệ với bạn bè như có món nợ oan gia, rắc rối khó gỡ.
9. Tự Hóa trong cung Quan Lộc
Tự Hóa Lộc trong cung Quan Lộc chủ người ổn định, được mọi người hoan nghênh, làm việc không làm phiền ai.
Tự Hóa Quyền trong cung Quan Lộc chủ thích nắm quyền, dễ xảy ra tranh chấp với mọi người. Làm việc có nghị lực, thích hợp công việc kinh doanh hay chính trị.
Tự Hóa Khoa trong cung Quan Lộc chủ làm việc có phong thái, phong cách.
Tự Hóa Kị trong cung Quan Lộc chủ khó thành đạt thành tựu lớn, tầm nhìn hạn hẹp. Thích hợp công việc hưởng lương.
10. Tự Hóa trong cung Điền Trạch
Tự Hóa trong cung Điền Trạch liên quan đến cung Tử Tức, đều liên quan đến vấn đề tình cảm. Ngoài ra còn chủ về cách sử dụng tiền bạc.
Tự Hóa Lộc trong cung Điền Trạch chủ không lo thiếu tiền, rất giàu có nên không ngại tiêu xài.
Tự Hóa Quyền trong cung Điền Trạch chủ rất coi trọng tiền bạc, từng xu cũng không muốn tiêu.
Tự Hóa Khoa trong cung Điền Trạch chủ sử dụng tiền theo hoàn cảnh, khi nào nên tiết kiệm thì tiết kiệm, khi nào cần dùng thì dùng.
Tự Hóa Kị trong cung Điền Trạch chủ không kiểm soát được việc tiêu tiền, dù nhiều hay ít cũng tiêu hết vì không có kỷ luật.
11. Tự Hóa trong cung Phúc Đức
Tự Hóa trong cung Phúc Đức liên quan đến tiền bạc, cũng chủ về phúc phận và sự hưởng thụ của bản thân.
Tự Hóa Lộc trong cung Phúc Đức chủ tổ tiên để lại tài sản, nên tiêu xài không lo, rất hào phóng vì hưởng thụ.
Tự Hóa Quyền trong cung Phúc Đức chủ chỉ biết có bản thân, ích kỷ vì lợi ích cá nhân.
Tự Hóa Khoa trong cung Phúc Đức chủ người có học thức, sống cuộc sống điều độ, không cực đoan.
Tự Hóa Kị trong cung Phúc Đức chủ người hay lo lắng, vất vả cả đời.
12. Tự Hóa trong cung Phụ Mẫu
Tự Hóa trong cung Phụ Mẫu ảnh hưởng đến cung Tật Ách, cũng chủ về tâm tính tình cảm.
Tự Hóa Lộc trong cung Phụ Mẫu chủ người độ lượng, phù hợp làm lãnh đạo.
Tự Hóa Quyền trong cung Phụ Mẫu chủ người làm việc có năng lực, phù hợp làm việc kinh doanh.
Tự Hóa Khoa trong cung Phụ Mẫu chủ người ổn định, phù hợp làm việc văn phòng.
Tự Hóa Kị trong cung Phụ Mẫu chủ tâm hồn hẹp hòi, hay nghi ngờ và nhớ hận, không phù hợp làm lãnh đạo, khó hòa thuận với cấp trên và cấp dưới.

Address

Kolorgne City
Phường Ngọc Hà
10000

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Tử Vi Tạp Lục posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Category