Space Boiz

Space Boiz Video Production based in Hà Nội 🇻🇳

𝗚𝗜𝗔 𝗠𝗔 𝗔𝗡𝗛 | 𝗖𝗔𝗣𝗧𝗔𝗜𝗡 𝗕𝗢𝗬 | 𝗢𝗳𝗳𝗶𝗰𝗶𝗮𝗹 𝗠𝗩 ❄️❄️❄️----------------MV PRODUCED BY HUMBLE PRODUCTIONSExecutive producer: Ngọc N...
23/10/2025

𝗚𝗜𝗔 𝗠𝗔 𝗔𝗡𝗛 | 𝗖𝗔𝗣𝗧𝗔𝗜𝗡 𝗕𝗢𝗬 | 𝗢𝗳𝗳𝗶𝗰𝗶𝗮𝗹 𝗠𝗩 ❄️❄️❄️
----------------
MV PRODUCED BY HUMBLE PRODUCTIONS
Executive producer: Ngọc Nguyễn
Director: Lê Quân (Lewuang)
Creative: Lê Quân (Lewuang), Ngọc Nguyễn
Director of photography: Trung Đức (Antiantiart)
Assistant director: Ngọc Nguyễn
Producer: Ngọc Nguyễn
Line producer: Đỗ Huy Hoàng
Production assistant: Nguyễn Thanh Tùng, Thành Hêu, Phạm Ngọc Thắng, Nguyễn Thành Công
1st camera operator: Nam Noize
2nd camera operator: Vũ Tiến Quảng
Assistant camera: Tuns, Minh Kiu, Trịnh Bảo
Gaffer: Tùng Tôm
----------------
Art director: Lê Quân (Lewuang)
Prop master: Hùng D.Phạm
Set design team: Đan, Kiên Lê, Cao Trung, Minh Phú
Rental house: KN Rental
Photographer BTS: Phạm Phương, Vũ Tiến Quảng, Bùi Việt Anh
Catering: Thành Hêu
----------------
Post production: Perrito Studio
Post producer: Ngọc Nguyễn
Lead: Lê Quân (Lewuang)
Editor & colorist: Lê Quân (Lewuang)
VFX artist: Lê Quân (Lewuang), Nguyễn Thanh Tùng, Nhật Anh
3D artist: Mtungg (Antiantiart)
illustrator: dương xỉ
2d animation: barry_on_top, Tú Nam
----------------
Composed & Performed: CAPTAIN BOY
Music Producers: Dũng D.X - CAPTAIN BOY
Arrangers: Cà Pháo, Erujihwang
Mixing & Mastering: 168D.a, CAPTAIN BOY
Recording : Hoàng Tôn Studio
Executive Producer: PHAMBINH - Great Entertainment
----------------
Artist team:
Project Manager: Phạm Thanh Tâm
Project Supervisor: Cealith Nguyen
Marketing Manager: Bánh Bòa
PR Manager: Tôn Phong Huỳnh Trần
Social Media Team: Linh Chi
MUA: Xuân Hương, Hiếu Lê • Assistant: Nhím Phạm
Hair Stylist: Xuân Hương, Hiếu Lê • Assistant: Nhím Phạm
Stylist: Thành Công
Artist Assistants: Thái Sơn Long, Trúc Ly
Support: Ánh Hương
Photographer: Tín Nguyễn
BTS Photographers: Nguyễn Trọng Nghĩa, Virgo Trần
BTS: A.R.E.S Media
Graphic Designer: Tuấn Maxx • Assistant: Phúc Huy
----------------
Cast:
Actress: Lê Lưu Ly
MUA: Xuân Hương
Stylist: Trang Bùi (Heidy Bùi)
----------------
Media Partner:
Label Licensing: Sony Music Entertainment Vietnam
Youtube Partner: POPS Music
Other: Chicilon

GIÁ MÀ ANH - CAPTAIN BOY || MV Official • Audio: https://captainboy.lnk.to/GMAComposed & Performed: CAPTAIN BOYMusic Producers: Dũn...

𝗚𝗿𝗮𝗶𝗻 𝗹𝗮̀ 𝗻𝗴𝘂𝘆𝗲̂𝗻 𝗻𝗵𝗮̂𝗻 – 𝗡𝗼𝗶𝘀𝗲 𝗹𝗮̀ 𝗵𝗲̣̂ 𝗾𝘂𝗮̉.----------------𝟭. 𝗚𝗿𝗮𝗶𝗻 𝗹𝗮̀ 𝗺𝘂̛́𝗰 𝗸𝗵𝘂𝗲̂́𝗰𝗵 đ𝗮̣𝗶 𝘁𝗶́𝗻 𝗵𝗶𝗲̣̂𝘂 đ𝗶𝗲̣̂𝗻 𝘁𝘂̛̀ 𝗰...
22/10/2025

𝗚𝗿𝗮𝗶𝗻 𝗹𝗮̀ 𝗻𝗴𝘂𝘆𝗲̂𝗻 𝗻𝗵𝗮̂𝗻 – 𝗡𝗼𝗶𝘀𝗲 𝗹𝗮̀ 𝗵𝗲̣̂ 𝗾𝘂𝗮̉.

----------------
𝟭. 𝗚𝗿𝗮𝗶𝗻 𝗹𝗮̀ 𝗺𝘂̛́𝗰 𝗸𝗵𝘂𝗲̂́𝗰𝗵 đ𝗮̣𝗶 𝘁𝗶́𝗻 𝗵𝗶𝗲̣̂𝘂 đ𝗶𝗲̣̂𝗻 𝘁𝘂̛̀ 𝗰𝗮̉𝗺 𝗯𝗶𝗲̂́𝗻 𝗵𝗶̀𝗻𝗵 𝗮̉𝗻𝗵:
- Khi ánh sáng đi vào cảm biến, tín hiệu điện được tạo ra.
- Nếu cảnh tối ( tín hiệu yếu ) → tăng Grain để máy khuếch đại tín hiệu, làm hình sáng hơn ( grain thường được thể hiện bằng ISO ).
- Tăng Grain = tăng độ sáng của tín hiệu ( nhưng đồng thời tăng cả Noise - nhiễu điện tử vốn có ).

----------------
𝟮. 𝗡𝗼𝗶𝘀𝗲 𝗹𝗮̀ 𝗴𝗶̀ 𝘃𝗮̀ 𝘅𝘂𝗮̂́𝘁 𝗵𝗶𝗲̣̂𝗻 𝗸𝗵𝗶 𝗻𝗮̀𝗼 ?
- Noise ( nhiễu ) là các đốm hạt, đốm màu, hoặc vùng mờ không mịn trong video, đặc biệt là trong vùng tối hoặc bóng đổ.
- Nó xuất hiện khi cảm biến không nhận đủ ánh sáng, buộc máy phải khuếch đại tín hiệu điện để tạo ra hình ảnh có độ sáng nhìn được, vì cùng lúc với tín hiệu thật, nhiễu điện tử trong mạch cảm biến cũng bị khuếch đại.

- Grain ( ISO ) là khuếch đại tín hiệu sáng ( khuếch đại tín hiệu điện mà pixel tạo ra )
- Noise = nhiễu xuất hiện do khuếch đại quá mức ( tăng Grain quá cao ) hoặc tín hiệu yếu ( thiếu sáng ).

----------------
𝟯. 𝗚𝗿𝗮𝗶𝗻 𝗸𝗵𝘂𝗲̂́𝗰𝗵 đ𝗮̣𝗶 𝗰𝗮́𝗶 𝗴𝗶̀ ?
- Mỗi pixel trên cảm biến là một đi-ốt quang ( photodiode ).
- Khi ánh sáng ( photon ) chiếu vào, pixel chuyển photon thành điện tích ( electron ).
- Số electron này thể hiện độ sáng của điểm ảnh. Càng nhiều ánh sáng thì điện tích càng mạnh, càng ít ánh sáng thì điện tích càng yếu.
- Khi tăng Grain ( hoặc ISO ), máy không làm pixel nhận thêm ánh sáng ( vì ánh sáng thật đã vào xong rồi ). Mà thay vào đó, nó khuếch đại tín hiệu điện mà pixel sinh ra.

- Ví dụ: Pixel thu được 100 electron ( sáng yếu ). Tăng Grain lên để máy khuếch đại thêm 4 lần cho đủ sáng. Giờ máy sẽ tính toán như thể pixel đó nhận 400 electron để ảnh sáng hơn.
→ Trong tín hiệu điện đó luôn có một phần nhiễu điện tử ( noise floor ). Khi bạn khuếch đại tín hiệu, bạn khuếch đại cả nhiễu đó.
- Nếu ánh sáng quá yếu, tín hiệu thật nhỏ mà nhiễu lại to thì khi khuếch đại lên, noise lấn át chi tiết thật.

----------------
𝟰. 𝗖𝗮́𝗰𝗵 𝗴𝗶𝗮̉𝗺 𝗻𝗼𝗶𝘀𝗲 𝗸𝗵𝗶 𝗾𝘂𝗮𝘆:
- Dùng ống kính khẩu lớn để thu được nhiều sáng tự nhiên hơn.
- Tăng lượng ánh sáng đi vào cảm biến ( thay vì tăng Grain )
- Giữ ISO trong phạm vi “base ISO” của profile ( ví dụ S-log3 trên Sony FX3 là 800 hoặc 12800 ).
- De-Noise trong xử lý hậu kỳ.

𝗖𝗵𝗶 𝘁𝗶𝗲̂́𝘁 𝘃𝗲̂̀ 𝗰𝗮́𝗰 𝗖𝗼𝗱𝗲𝗰 𝘁𝗵𝘂̛𝗼̛̀𝗻𝗴 𝗱𝘂̀𝗻𝗴 𝘁𝗿𝗲̂𝗻 𝗺𝗮́𝘆 𝗾𝘂𝗮𝘆 𝗦𝗼𝗻𝘆 🎥🎥🎥Team sản xuất cần hiểu rõ về các Codec để có thể phối...
21/10/2025

𝗖𝗵𝗶 𝘁𝗶𝗲̂́𝘁 𝘃𝗲̂̀ 𝗰𝗮́𝗰 𝗖𝗼𝗱𝗲𝗰 𝘁𝗵𝘂̛𝗼̛̀𝗻𝗴 𝗱𝘂̀𝗻𝗴 𝘁𝗿𝗲̂𝗻 𝗺𝗮́𝘆 𝗾𝘂𝗮𝘆 𝗦𝗼𝗻𝘆 🎥🎥🎥

Team sản xuất cần hiểu rõ về các Codec để có thể phối hợp tốt nhất giữa Camera Crew và Post Production, sao cho file ghi hình thuận tiện nhất cho đội hậu kì, phù hợp với từng dự án khác nhau.

Dưới dây là những thông tin chi tiết về những định dạng ghi hình, chuẩn mã hóa video và phương thức nén dữ liệu hay sử dụng trên máy quay Sony.
----------------
𝟭. 𝗫𝗔𝗩𝗖 𝗦 ( 𝗟𝗼𝗻𝗴 𝗚𝗢𝗣 – 𝗛.𝟮𝟲𝟰 / 𝗔𝗩𝗖 ):
- Chuẩn nén: H.264, Long GOP ( Group of Pictures ).
- Cách hoạt động: Lưu khung hình tham chiếu ( I-frame ) rồi nén các khung giữa bằng cách ghi lại thay đổi ( P/B-frames ).
- Chất lượng file: Tốt, nhưng khi có nhiều chuyển động phức tạp ( nước, lá cây, vải vóc ) có thể xuất hiện artifact (khối, smear).
- Dung lượng file: Trung bình, dễ lưu trữ, tiết kiệm thẻ nhớ.
----------------
𝟮. 𝗫𝗔𝗩𝗖 𝗛𝗦 ( 𝗟𝗼𝗻𝗴 𝗚𝗢𝗣 – 𝗛.𝟮𝟲𝟱/𝗛𝗘𝗩𝗖 ):
- Chuẩn nén: H.265 ( HEVC ), Long GOP.
- Cách hoạt động: Tương tự XAVC S ( dùng GOP ), nhưng nén hiệu quả hơn do codec hiện đại hơn.
- Chất lượng file: Rõ nét hơn XAVC S ở cùng bitrate, giữ chi tiết tốt hơn trong vùng chuyển màu mịn ( gradient, bầu trời, skin tone ).
- Dung lượng file: Nhỏ hơn nhiều so với XAVC S và S-I, nhưng nặng CPU/GPU khi dựng → cần máy tính mạnh.
----------------
𝟯. 𝗫𝗔𝗩𝗖 𝗦-𝗜 ( 𝗔𝗹𝗹-𝗜𝗻𝘁𝗿𝗮 – 𝗛.𝟮𝟲𝟰/𝗔𝗩𝗖 ):
- Chuẩn nén: H.264, All-Intra ( mỗi frame là một I-frame riêng biệt ).
- Cách hoạt động: Mỗi khung hình được nén độc lập → dễ dựng, playback mượt.
- Chất lượng file: Ổn định nhất, không bị vỡ hình khi có nhiều chuyển động, giữ chi tiết cao → rất phù hợp cho hậu kỳ nặng ( Color grading, VFX ).
- Dung lượng file: Lớn nhất, thường gấp 3–4 lần XAVC S/HS.
----------------
𝗞𝗘̂́𝗧 𝗟𝗨𝗔̣̂𝗡 :

- 𝗫𝗔𝗩𝗖 𝗦 ( 𝗟𝗼𝗻𝗴 𝗚𝗢𝗣 – 𝗛.𝟮𝟲𝟰 / 𝗔𝗩𝗖 ) -> Standard: Chất lượng file ổn định, dung lượng vừa.
- 𝗫𝗔𝗩𝗖 𝗛𝗦 ( 𝗟𝗼𝗻𝗴 𝗚𝗢𝗣 – 𝗛.𝟮𝟲𝟱 / 𝗛𝗘𝗩𝗖 𝗦𝘁𝗮𝗻𝗱𝗮𝗿𝗱 ) -> High Efficiency Video Coding: Chất lượng file tốt hơn S, dung lượng nhẹ nhất, nhưng khó hậu kì nếu CPU yếu.
- 𝗫𝗔𝗩𝗖 𝗦-𝗜 ( 𝗔𝗹𝗹-𝗜𝗻𝘁𝗿𝗮 – 𝗛.𝟮𝟲𝟰 / 𝗔𝗩𝗖 ) -> All-Intra frame compression: Chât lượng file cao nhất, dung lượng nặng nhất, nhưng dễ hậu kì.
----------------
- 𝗟𝗼𝗻𝗴 𝗚𝗢𝗣: Quay một đoạn 1 giây thì chỉ có một vài khung hình chính (I-frame), còn lại là khung hình tham chiếu (P/B-frames).
- 𝗔𝗹𝗹-𝗜𝗻𝘁𝗿𝗮: Quay 1 giây thì tất cả các khung hình đều là I-frame độc lập, chất lượng ổn định hơn nhiều.
----------------
- 𝗜-𝗳𝗿𝗮𝗺𝗲 ( 𝗜𝗻𝘁𝗿𝗮 𝗳𝗿𝗮𝗺𝗲 ): Là khung hình độc lập, nén riêng biệt. Giống như một “tấm ảnh hoàn chỉnh”, dùng làm điểm tham chiếu cho các frame khác.
- 𝗣-𝗳𝗿𝗮𝗺𝗲 ( 𝗣𝗿𝗲𝗱𝗶𝗰𝘁𝗲𝗱 𝗳𝗿𝗮𝗺𝗲 / Dự đoán từ frame trước → nhẹ hơn ): P = Predicted ( dự đoán ). Lưu trữ sự khác biệt so với frame trước đó (thường là I-frame hoặc P-frame). Nhẹ hơn I-frame → giúp giảm dung lượng file.
- 𝗕-𝗳𝗿𝗮𝗺𝗲 ( 𝗕𝗶-𝗽𝗿𝗲𝗱𝗶𝗰𝘁𝗲𝗱 𝗳𝗿𝗮𝗺𝗲 / Dự đoán từ cả trước và sau → nhẹ nhất nhưng phức tạp nhất ): B = Bi-directional predicted ( dự đoán hai chiều ).
Lấy dữ liệu từ frame trước và frame sau để dự đoán nội dung. Tiết kiệm dung lượng hơn P-frame, nhưng giải mã phức tạp hơn.
----------------
𝗞𝗵𝗮́𝗰 𝗯𝗶𝗲̣̂𝘁 𝗾𝘂𝗮𝗻 𝘁𝗿𝗼̣𝗻𝗴 𝗰𝘂̉𝗮 𝗛.𝟮𝟲𝟱 𝘀𝗼 𝘃𝗼̛́𝗶 𝗛.𝟮𝟲𝟰:
- 𝗛.𝟮𝟲𝟱 = 𝟮 𝘅 𝗛.𝟮𝟲𝟰: Chuẩn nén H.265 có độ nén gấp đôi H.264
- H.265 cho phép cấu trúc GOP linh hoạt hơn, có thể dùng nhiều lớp B-frame lồng nhau → nén hiệu quả hơn.
- H.265 dùng thuật toán dự đoán và nén khối (block) thông minh hơn ( Coding Tree Units – CTU, có thể lên tới 64×64 thay vì macroblock 16×16 của H.264 ).
- Nhờ đó, H.265 đạt chất lượng tương đương H.264 nhưng chỉ cần ~50% bitrate.

Bộ mã hóa H.264 hỗ trợ cả P-frame và B-frame, H.265 cũng vậy nhưng tối ưu hơn nhiều, cho chất lượng tốt hơn ở cùng dung lượng. Tuy nhiên Sony không công bố chính thức chi tiết GOP structure ( tỉ lệ I/P/B ). Thực tế kiểm tra file quay từ FX3 bằng phần mềm phân tích ( MediaInfo, Elecard ) thì thấy:

𝗫𝗔𝗩𝗖 𝗦 ( H.264 ): Sử dụng I + P + B frames ( tức là có cả 2 loại P và B ).
𝗫𝗔𝗩𝗖 𝗛𝗦 ( H.265 ): Cũng dùng I/P/B nhưng nén hiệu quả hơn.
𝗫𝗔𝗩𝗖 𝗦-𝗜 ( H.264): Chỉ dùng I-frame ( All-Intra ).

𝗣𝗶𝗰𝘁𝘂𝗿𝗲 𝗣𝗿𝗼𝗳𝗶𝗹𝗲 𝘁𝗿𝗲̂𝗻 𝗺𝗮́𝘆 𝗾𝘂𝗮𝘆 𝗦𝗼𝗻𝘆 𝗙𝗫𝟯 - 𝗣𝗵𝗮̂̀𝗻 𝟮: 𝗗𝘂𝗮𝗹 𝗕𝗮𝘀𝗲 𝗜𝗦𝗢 🎥 ----------------𝗜/ 𝗚𝗮𝗺𝗺𝗮, 𝗖𝗼𝗹𝗼𝗿 𝗠𝗼𝗱𝗲 𝘃𝗮̀ 𝗗𝘆𝗻𝗮𝗺𝗶𝗰 𝗥𝗮...
18/10/2025

𝗣𝗶𝗰𝘁𝘂𝗿𝗲 𝗣𝗿𝗼𝗳𝗶𝗹𝗲 𝘁𝗿𝗲̂𝗻 𝗺𝗮́𝘆 𝗾𝘂𝗮𝘆 𝗦𝗼𝗻𝘆 𝗙𝗫𝟯 - 𝗣𝗵𝗮̂̀𝗻 𝟮: 𝗗𝘂𝗮𝗹 𝗕𝗮𝘀𝗲 𝗜𝗦𝗢 🎥

----------------
𝗜/ 𝗚𝗮𝗺𝗺𝗮, 𝗖𝗼𝗹𝗼𝗿 𝗠𝗼𝗱𝗲 𝘃𝗮̀ 𝗗𝘆𝗻𝗮𝗺𝗶𝗰 𝗥𝗮𝗻𝗴𝗲 𝗹𝗮̀ 𝗴𝗶̀ ?
*
- Gamma: quyết định cách camera ghi lại độ sáng và độ tương phản ( brightness & contrast ).
- Color Mode: quyết định phổ màu mà máy có thể ghi và cách các màu tương tác ( tức là cách máy nhìn thấy màu đỏ, màu xanh, màu da người…vv” )
- Dynamic Range: là độ chênh giữa vùng sáng nhất và tối nhất mà máy có thể ghi lại chi tiết.

----------------
𝗜𝗜/ 𝗗𝘂𝗮𝗹 𝗕𝗮𝘀𝗲 𝗜𝗦𝗢 𝗰𝘂̉𝗮 𝘁𝘂̛̀𝗻𝗴 𝗽𝗶𝗰𝘁𝘂𝗿𝗲 𝗽𝗿𝗼𝗳𝗶𝗹𝗲:
*
- S-Log2: 800 - 12.800
- S-Log3: 800 - 12.800
- S-Cinetone: 100 - 2000
- HLG1 / HLG2 / HLG3: 200 - 2000
- Cine1 / Cine2 / Cine3 / Cine4: 200 - 3200
- ITU709 / Movie / Still: 100 - 2000
- Off (No Picture Profile): 100
*
- Sony FX3 dùng cảm biến Dual Gain, tức là có hai mạch khuếch đại ánh sáng độc lập ( gain circuits ) tách biệt trên cảm biến. Mỗi mạch được tối ưu cho một mức ISO cụ thể — gọi là Base ISO 1 ( thấp ) và Base ISO 2 ( cao ), cho phép máy giữ noise thấp ở cả ISO thấp và cao:
+ Khi bạn quay ở base thấp → hình sạch, ít noise, nhưng cần ánh sáng mạnh.
+ Khi bạn quay ở base cao → hình vẫn sạch ( vì mạch khuếch đại thứ hai tối ưu cho ISO cao ), phù hợp khi ánh sáng yếu.
*
- Khi bạn vượt qua một mức ISO nhất định, ví dụ như quay S-Log3 dual base iso 800 - 12.800. Khi bạn tăng ISO từ 800 → 1000 → 1600 → 3200 → 6400, máy sẽ không chuyển ngay sang base thứ hai đâu, nó chỉ khuếch đại tín hiệu điện tử từ base 1, nên noise tăng dần, dynamic range giảm, hình dễ vỡ hạt ở vùng tối. Nhưng đến ISO 12.800, máy nhảy sang mạch gain thứ hai ( base 2 ).
- Lúc này:
+ Noise giảm đột ngột
+ Dynamic range trở lại gần như ngang base 800
+ Hình sáng hơn mà vẫn sạch

----------------
𝗜𝗜𝗜/ 𝗡𝗵𝘂̛̃𝗻𝗴 𝗹𝘂̛𝘂 𝘆́ 𝘃𝗲̂̀ 𝗯𝗮𝘀𝗲 𝗜𝗦𝗢 𝗸𝗵𝗶 𝗾𝘂𝗮𝘆 𝗦-𝗹𝗼𝗴𝟯:
*
- Nếu bạn chọn đúng base ISO, bạn sẽ có noise thấp nhất và dynamic range cao nhất. Ví dụ quay S-Log3 nên chọn ISO 800 hoặc 12.800. Nếu quay ISO giữa hai mức ( ví dụ ISO 10.000 trong S-Log3 ), hình sẽ kém dynamic range và nhiều noise hơn.
- Vì lúc đó, máy đang chỉ “đẩy sáng điện tử” từ base thấp → hình không sạch và giảm dynamic range. Còn nếu bạn chuyển thẳng sang base 2 ( 12.800 ) hình sẽ sáng, sạch, chi tiết hơn mặc dù ISO cao hơn.
*
- Khi giảm ISO xuống dưới base ( quay S-log3 giảm ISO từ 640 xuống 500 sẽ thấy hiển thị 2 gạch trên dưới số 500 ). Khi đó máy không còn giảm độ nhạy thực của cảm biến, mà chỉ giảm điện tử ở tầng sau ( digital gain ) — nói cách khác: hình ảnh bị “đè sáng xuống” ( digital exposure compensation ) chứ không thay đổi cách sensor ghi sáng.
- Vì vậy Sony hiển thị ISO bị gạch trên gạch dưới ( strikethrough ) để cảnh báo rằng: đây không phải là ISO thực, mà chỉ là ISO giả ( digital ISO ), khiến hình tối hơn nhưng dynamic range bị giảm.
*
- Khi ISO bị gạch ( ví dụ ISO 500, 400, 320 ), bạn đã bắt đầu MẤT LOG:
+ Highlight ( vùng sáng ) bị cắt sớm hơn → dễ cháy trắng.
+ Dynamic range giảm ( từ 15 stop còn khoảng 13–14 stop).
+ Không còn đúng curve S-Log3 tiêu chuẩn → LUT hậu kỳ ( như Sony S-Log3 to Rec709 ) áp vào sẽ sai màu hoặc sai sáng.
- Mặc dù nhìn hình trên màn hình có vẻ “đẹp” hơn (tối hơn, contrast hơn), nhưng thực ra bạn đang đánh mất lợi thế của S-Log3 — không còn “log” đúng nghĩa.
*
- Sony hiểu rằng đôi khi bạn quay ở môi trường quá sáng ( ngoài trời, f/1.4, không có ND filter ). Vì thế họ cho phép “giảm ISO ảo” xuống 640, 500, 400… để giúp hình tối lại mà không bắt buộc dùng ND.
- Nhưng thực ra, họ chỉ nén highlight, chứ không tăng dynamic range. Nên mới có ký hiệu gạch trên dưới như vậy - một dạng cảnh báo “đang rời khỏi vùng Log chuẩn”.

Một người đạo diễn càng giỏi lắng nghe, sản phẩm của họ càng chỉn chu và có hồn. Vì khi thực sự lắng nghe, họ không chỉ ...
16/10/2025

Một người đạo diễn càng giỏi lắng nghe, sản phẩm của họ càng chỉn chu và có hồn. Vì khi thực sự lắng nghe, họ không chỉ nhìn thấy hình ảnh, mà còn cảm được câu chuyện một cách tỉ mỉ và đa chiều nhất.

Lắng nghe khách hàng, để hiểu họ thực sự cần gì, hơn là việc chỉ chăm chăm tạo nên những hình ảnh đẹp theo ý mình.

Lắng nghe ekip, vì đôi khi ánh sáng đẹp nhất, góc quay hay nhất lại đến từ một lời góp ý nhỏ của những người đồng đội sát cánh bên mình.

Và lắng nghe diễn viên, để hiểu được cảm xúc của họ trước ống kính, để biết khoảnh khắc nào nên giữ, khoảnh khắc nào nên buông.

𝗣𝗶𝗰𝘁𝘂𝗿𝗲 𝗣𝗿𝗼𝗳𝗶𝗹𝗲𝘀 𝘁𝗿𝗲̂𝗻 𝗺𝗮́𝘆 𝗾𝘂𝗮𝘆 𝗦𝗼𝗻𝘆 𝗙𝗫𝟯 - 𝗣𝗵𝗮̂̀𝗻 𝟭: 𝗚𝗮𝗺𝗺𝗮 𝘃𝗮̀ 𝗖𝗼𝗹𝗼𝗿 𝗠𝗼𝗱𝗲 🎥----------------𝗜/ 𝗚𝗮𝗺𝗺𝗮:*𝟭. 𝗣𝗶𝗰𝘁𝘂𝗿𝗲 𝗣𝗿𝗼𝗳𝗶𝗹𝗲...
11/10/2025

𝗣𝗶𝗰𝘁𝘂𝗿𝗲 𝗣𝗿𝗼𝗳𝗶𝗹𝗲𝘀 𝘁𝗿𝗲̂𝗻 𝗺𝗮́𝘆 𝗾𝘂𝗮𝘆 𝗦𝗼𝗻𝘆 𝗙𝗫𝟯 - 𝗣𝗵𝗮̂̀𝗻 𝟭: 𝗚𝗮𝗺𝗺𝗮 𝘃𝗮̀ 𝗖𝗼𝗹𝗼𝗿 𝗠𝗼𝗱𝗲 🎥

----------------
𝗜/ 𝗚𝗮𝗺𝗺𝗮:
*
𝟭. 𝗣𝗶𝗰𝘁𝘂𝗿𝗲 𝗣𝗿𝗼𝗳𝗶𝗹𝗲 𝗢𝗳𝗳 / 𝗣𝗣 𝗢𝗳𝗳:
- Dynamic Range: khoảng 6 –7 stop ( thấp nhất ).
- Đặc trưng: hình ảnh có độ tương phản và bão hòa cao. Ít hoặc không cần chỉnh màu, nhưng sẽ khó can thiệp sâu hơn khi cần hậu kỳ về màu sắc.
*
𝟮. 𝗦-𝗟𝗼𝗴:
- Gamma:
+ S-Log2: giữ chi tiết vùng highlight nhiều hơn.
+ S-Log3: giữ chi tiết vùng shadow nhiều hơn.
- Dynamic Range:
+ S-Log2: khoảng 13 stop
+ S-Log3: khoảng 14 stop ( tối đa ).
- Đặc trưng: màu phẳng, xám nhạt ( flat gamma curve ), được thiết kế riêng để tối đa hóa dynamic range của cảm biến, giữ tối đa thông tin vùng sáng và vùng tối để có nhiều dữ liệu hơn cho việc hậu kỳ. Thường sẽ kết hợp với Gamma Display Assist ( S-log3 -> 709 LUT ) trong khi quay để dễ nhìn hơn.
*
𝟯. 𝗛𝗟𝗚:
- Gamma:
+ HLG 1: giảm độ tương phản, giữ chi tiết tốt.
+ HLG 2: cân bằng giữa chi tiết và ánh sáng.
+ HLG 3: giữ highlight tốt hơn, mềm hơn.
- Dynamic Range:
+ HLG 1: khoảng 11 stop
+ HLG 2: khoảng 12 stop
+ HLG 3: khoảng 12 - 13 stop
- Đặc trưng: HLG (Hybrid Log-Gamma) là một gamma curve dành cho video HDR. “Hybrid” là sự kết hợp giữa gamma tiêu chuẩn ( Rec.709 ) và log curve ( S-Log ).
*
𝟰. 𝗦-𝗖𝗶𝗻𝗲𝘁𝗼𝗻𝗲:
- Gamma: S-Ringtone
- Dynamic Range: trung bình ( khoảng 10–11 stop ).
- Đặc trưng: màu phim điện ảnh tự nhiên, da người rất đẹp, tương phản vừa phải. S-Cinetone là profile được dùng nhiều nhất trên FX3 hiện nay, vì nó cho look "cinematic" mà không cần grade quá nhiều.
*
𝟱. 𝗜𝗧𝗨𝟳𝟬𝟵:
- Gamma: ITU709 ( hay Rec.709 ).
- Dynamic Range: khoảng 6–7 stop.
- Đặc trưng: là chuẩn gamma SDR được thiết kế cho hiển thị trên TV, monitor, hoặc màn hình Rec.709. Highlight contrast cao, midtone sáng, shadow đậm, ít chi tiết. Tông màu tươi, màu da người dễ chịu và tự nhiên.
*
𝟲. 𝗖𝗶𝗻𝗲:
- Gamma:
+ Cine1: giữ chi tiết vùng tối rất tốt, tương phản thấp, căn cứ trên gamma Rec.709 nhưng giãn phần tối.
+ Cine2: tối ưu cho hiển thị chuẩn TV, highlight an toàn, tương phản trung bình thấp, giới hạn 100 IRE ( không cháy sáng ).
+ Cine3: nâng midtone và contrast hơn, hình ảnh tươi hơn, độ tương phản trung bình cao, giữ chi tiết tốt hơn Cine1.
+ Cine4: cải thiện vùng highlight rõ rệt, giữ chi tiết vùng sáng và tối cân bằng, độ tương phản trung bình. Gamma Cine4 tuyến tính nhất trong nhóm, gần với S-log.
- Dynamic Range:
+ Cine1: khoảng 10 stop
+ Cine2: khoảng 10,5 stop
+ Cine3: khoảng 11 stop
+ Cine4: khoảng 11 stop
- Đặc trưng: sử dụng profile Cine để giữ highlight và shadown mềm hơn Rec.709 nhưng không phẳng như S-Log.
*
𝟳. 𝗦𝘁𝗶𝗹𝗹:
- Gamma: Still
- Dynamic Range: khoảng 6 - 7 stop.
- Đặc trưng: tương đương với Rec.709 truyền thống ( SDR ). Được tối ưu để hiển thị đúng sáng, đúng màu ngay trên màn hình video / monitor Rec.709.Có contrast cao hơn, shadow đậm hơn, và highlight dễ chịu hơn so với các gamma dạng Cine hay Log.
*
𝟴. 𝗠𝗼𝘃𝗶𝗲:
- Gamma: Movie
- Dynamic Range: khoảng 7 - 8 stop.
- Đặc trưng: là gamma được lấy cảm hứng từ JPEG tone curve của máy ảnh Sony Alpha ( chế độ chụp ảnh ). Cung cấp độ tương phản và độ sáng cao hơn “Movie”, nhưng mềm hơn ở vùng highlight — để giữ chi tiết tốt hơn cho da và bầu trời.

----------------
𝗜𝗜/ 𝗖𝗼𝗹𝗼𝗿 𝗠𝗼𝗱𝗲:
- S-Gamut: color space cũ cho S-Log2, cực rộng nhưng dễ shift màu ( đặc biệt ở skin tone ).
- S-Gamut3: cải tiến từ S-Gamut với linear hơn, dễ grade, màu chính xác hơn ( cho S-Log3 ).
- S-Gamut3.Cine: màu cinematic hơn S-Gamut3, mô phỏng film stock; skin tone đẹp hơn, roll-off mềm hơn.
- S-Cinetone: look điện ảnh hiện đại lấy từ Sony VENICE – highlight mềm, da tự nhiên, màu ấm dịu.
- BT.2020: theo chuẩn Rec.2020, dải màu rất rộng, hướng tới HDR ( High Dynamic Range ).
- ITU709: cho ra màu tương thích HDTV thông thường.
- ITU709 Matrix: chuẩn màu Rec.709, dùng cho SDR.
- Movie: màu điện ảnh tiêu chuẩn với màu da tự nhiên, độ bão hoà trung bình, tương phản vừa phải.
- Still: dựa trên look ảnh JPEG của Sony Alpha. Contrast mạnh, saturation cao.
- Cinema: mô phỏng film stock cổ điển, gamma mềm, màu đậm nhẹ, giảm xanh.
- Pro: màu trung tính, bão hòa thấp, cân bằng trắng chính xác.

Tiền kỳ luôn là bước quan trọng bậc nhất vì nó quyết định gần như 80% thành công của một dự án, bao gồm những việc cốt l...
08/10/2025

Tiền kỳ luôn là bước quan trọng bậc nhất vì nó quyết định gần như 80% thành công của một dự án, bao gồm những việc cốt lõi như:

- Xác định mục tiêu và thông điệp: hiểu rõ khách hàng muốn truyền tải điều gì, đối tượng hướng đến là ai.
- Kịch bản và storyboard: lên ý tưởng, viết kịch bản, phác thảo storyboard để hình dung trước bố cục khung hình.
- Lên kế hoạch sản xuất: chia nhỏ công việc, chuẩn bị timeline quay, tính toán nhân sự và phân công rõ ràng.
- Khảo sát bối cảnh ( location scouting ): xem xét địa điểm, ánh sáng tự nhiên, tiếng ồn, không gian setup...vv
- Chuẩn bị thiết bị: camera, ống kính, lighting, âm thanh, đạo cụ, trang phục… đảm bảo đầy đủ và phù hợp với yêu cầu dự án.
- Casting và rehearsal: tuyển chọn nhân vật cũng như diễn tập trước để tiết kiệm thời gian khi on set.
- Dự trù ngân sách và phương án dự phòng: tính toán chi phí, chuẩn bị phương án xử lý những rủi ro có thể xảy ra ( thời tiết thay đổi, bối cảnh phát sinh...vv ).

Vậy nên, tiền kỳ là khâu chuẩn bị vô cùng quan trọng để giúp ekip có thể hình dung rõ hơn về “bức tranh cuối cùng”, giảm thiểu rủi ro, tiết kiệm chi phí và đảm bảo tiến độ khi bước vào quá trình sản xuất thực tế 🎬🎬🎬

Thiết bị trong việc sản xuất hình ảnh có quan trọng không ?----------------🎬 𝟭. 𝗧𝗵𝗶𝗲̂́𝘁 𝗯𝗶̣ 𝗹𝗮̀ 𝗰𝗼̂𝗻𝗴 𝗰𝘂̣ 𝗴𝗶𝘂́𝗽 𝗯𝗮̣𝗻 𝘁𝗵𝗲...
07/10/2025

Thiết bị trong việc sản xuất hình ảnh có quan trọng không ?
----------------
🎬 𝟭. 𝗧𝗵𝗶𝗲̂́𝘁 𝗯𝗶̣ 𝗹𝗮̀ 𝗰𝗼̂𝗻𝗴 𝗰𝘂̣ 𝗴𝗶𝘂́𝗽 𝗯𝗮̣𝗻 𝘁𝗵𝗲̂̉ 𝗵𝗶𝗲̣̂𝗻 𝘆́ 𝘁𝘂̛𝗼̛̉𝗻𝗴:
- Máy ảnh, ống kính, đèn, mic, gimbal, flycam,... là những phương tiện để bạn chuyển hóa được ý tưởng trong đầu thành hình ảnh thật.
👉 Không có thiết bị phù hợp hoặc không đầy đủ thiết bị, ý tưởng đôi khi sẽ bị “kìm lại” vì không thể hiện được hết tầm nhìn như mong muốn.
🧠 𝟮. 𝗡𝗵𝘂̛𝗻𝗴 𝘁𝘂̛ 𝗱𝘂𝘆 𝗵𝗶̀𝗻𝗵 𝗮̉𝗻𝗵 𝘃𝗮̀ 𝗸𝘆̃ 𝗻𝗮̆𝗻𝗴 𝗺𝗼̛́𝗶 𝗹𝗮̀ 𝘆𝗲̂́𝘂 𝘁𝗼̂́ 𝗾𝘂𝘆𝗲̂́𝘁 đ𝗶̣𝗻𝗵:
- Có người chỉ dùng điện thoại vẫn tạo ra video khiến người xem phải "wow" — vì họ hiểu được về ánh sáng, bố cục, màu sắc, chuyển động, và cảm xúc của khung hình. Còn nếu chỉ có thiết bị xịn mà không biết vận dụng, kết quả vẫn không đạt được chất lượng tương xứng như kì vọng.
👉 Giống như một người họa sĩ có thể vẽ nên một tuyệt tác bằng bút chì thường, nếu như họ biết dùng nó đúng cách.
⚖️ 𝟯. 𝗖𝗮̂𝗻 𝗯𝗮̆̀𝗻𝗴 𝗴𝗶𝘂̛̃𝗮 “𝘁𝗵𝗶𝗲̂́𝘁 𝗯𝗶̣” 𝘃𝗮̀ “𝗸𝘆̃ 𝗻𝗮̆𝗻𝗴”:
Khi đã hiểu rõ phong cách và mục tiêu mình muốn hướng đến, đầu tư thiết bị và thời gian nghiên cứu về chuyên ngành theo nhu cầu cụ thể, sẽ giúp tối ưu chi phí và rút ngắn thời gian đạt được kết quả một cách tốt hơn.

Sản xuất phim doanh nghiệp là quá trình xây dựng những thước phim nhằm truyền tải hình ảnh, giá trị và thông điệp của mộ...
06/10/2025

Sản xuất phim doanh nghiệp là quá trình xây dựng những thước phim nhằm truyền tải hình ảnh, giá trị và thông điệp của một doanh nghiệp đến khách hàng, đối tác và cả đội ngũ nội bộ.

Đây có thể là phim giới thiệu công ty, quảng bá sản phẩm – dịch vụ, đào tạo nhân sự hoặc truyền thông nội bộ. Để đạt được hiệu quả tốt nhất, quá trình sản xuất đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa doanh nghiệp và ekip sáng tạo: từ khâu lên kịch bản, tiền kỳ cho đến hậu kỳ.

Thành công của một bộ phim doanh nghiệp không chỉ nằm ở hình ảnh đẹp mắt, mà còn ở việc giúp thương hiệu kể câu chuyện của mình một cách chân thực, dễ nhớ và để lại ấn tượng lâu dài 🇻🇳🇻🇳🇻🇳

Trong một ekip sản xuất hình ảnh, Intercom giống như “mạch máu liên lạc” kết nối các bộ phận lại với nhau. Việc sử dụng ...
05/10/2025

Trong một ekip sản xuất hình ảnh, Intercom giống như “mạch máu liên lạc” kết nối các bộ phận lại với nhau. Việc sử dụng Intercom giúp:

- Tiết kiệm thời gian: thay vì chạy tới chạy lui để truyền đạt, mọi thông tin được gửi đi tức thì.
- Đồng bộ hành động: đạo diễn, D.O.P, gaffer, camera, grip… có thể phối hợp nhịp nhàng, nhất là trong các cảnh cần sự chính xác từng giây.
- Giảm sai sót: thông điệp truyền trực tiếp, hạn chế hiểu nhầm so với ra dấu hoặc hô to.
- Tăng hiệu suất: ekip làm việc trơn tru, hạn chế gián đoạn, giữ được dòng cảm xúc sáng tạo.

Gaffer chính là “kiến trúc sư của ánh sáng” - người biến ý đồ của đạo diễn hình ảnh ( DOP ) thành giải pháp kỹ thuật cụ ...
04/10/2025

Gaffer chính là “kiến trúc sư của ánh sáng” - người biến ý đồ của đạo diễn hình ảnh ( DOP ) thành giải pháp kỹ thuật cụ thể.
----------------
Một người Gaffer - trưởng bộ phận ánh sáng giỏi cần nắm chắc đặc tính các loại đèn, hiểu rõ cường độ, hướng chiếu, nhiệt độ màu, khả năng kiểm soát bóng đổ, đồng thời phải linh hoạt xử lý không gian thực tế. Họ không chỉ “đặt đèn” mà còn thiết kế toàn bộ bố cục ánh sáng để phù hợp với nội dung và tinh thần cảnh quay.

Gaffer là cầu nối giữa DOP và đội ngũ lighting crew. Họ phải truyền đạt chính xác ý tưởng, phối hợp chặt chẽ với tổ camera, grip, và cả đạo diễn hình ảnh để ánh sáng không chỉ đẹp về mặt thẩm mỹ, mà còn hiệu quả trong thực tế set quay.

Vốn dĩ chúng ta nhìn thấy vạn vật là nhờ có ánh sáng, làm phim là ghi lại thông tin của ánh sáng: nếu ví đạo diễn như mộ...
03/10/2025

Vốn dĩ chúng ta nhìn thấy vạn vật là nhờ có ánh sáng, làm phim là ghi lại thông tin của ánh sáng: nếu ví đạo diễn như một người họa sĩ, thì ánh sáng chính là cây cọ để Director có thể vẽ nên thế giới của mình....theo ý khách 🫢

Address

Hanoi
Quận Ba Đình

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Space Boiz posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Business

Send a message to Space Boiz:

Share

Category