12/12/2025
🗳️ KỲ 4: HỎI - ĐÁP VỀ BẦU CỬ QUỐC HỘI KHÓA XVI VÀ ĐẠI BIỂU HĐND CÁC CẤP NHIỆM KỲ 2026- 2031
𝐂𝐚̂𝐮 𝟏𝟏. 𝐇𝐨̣̂𝐢 đ𝐨̂̀𝐧𝐠 𝐧𝐡𝐚̂𝐧 𝐝𝐚̂𝐧 𝐠𝐢𝐮̛̃ 𝐯𝐢̣ 𝐭𝐫𝐢́, 𝐯𝐚𝐢 𝐭𝐫𝐨̀ 𝐧𝐡𝐮̛ 𝐭𝐡𝐞̂́ 𝐧𝐚̀𝐨 𝐨̛̉ đ𝐢̣𝐚 𝐩𝐡𝐮̛𝐨̛𝐧𝐠? 𝐍𝐡𝐢𝐞̣̂𝐦 𝐤𝐲̀ 𝐜𝐮̉𝐚 𝐇𝐨̣̂𝐢 đ𝐨̂̀𝐧𝐠 𝐧𝐡𝐚̂𝐧 𝐝𝐚̂𝐧 𝐜𝐚́𝐜 𝐜𝐚̂́𝐩 đ𝐮̛𝐨̛̣𝐜 𝐪𝐮𝐲 đ𝐢̣𝐧𝐡 𝐧𝐡𝐮̛ 𝐭𝐡𝐞̂́ 𝐧𝐚̀𝐨?
𝐓𝐫𝐚̉ 𝐥𝐨̛̀𝐢: Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước ở địa phương; chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân dân là 05 năm kể từ ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới. Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
𝐂𝐚̂𝐮 𝟏𝟐. 𝐕𝐢̣ 𝐭𝐫𝐢́, 𝐯𝐚𝐢 𝐭𝐫𝐨̀ 𝐜𝐮̉𝐚 đ𝐚̣𝐢 𝐛𝐢𝐞̂̉𝐮 𝐇𝐨̣̂𝐢 đ𝐨̂̀𝐧𝐠 𝐧𝐡𝐚̂𝐧 𝐝𝐚̂𝐧 đ𝐮̛𝐨̛̣𝐜 𝐪𝐮𝐲 đ𝐢̣𝐧𝐡 𝐧𝐡𝐮̛ 𝐭𝐡𝐞̂́ 𝐧𝐚̀𝐨?
𝐓𝐫𝐚̉ 𝐥𝐨̛̀𝐢: Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương; liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thường xuyên tiếp xúc với cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, động viên Nhân dân tham gia quản lý nhà nước. Đại biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
𝐂𝐚̂𝐮 𝟏𝟑. Đ𝐚̣𝐢 𝐛𝐢𝐞̂̉𝐮 𝐇𝐨̣̂𝐢 đ𝐨̂̀𝐧𝐠 𝐧𝐡𝐚̂𝐧 𝐝𝐚̂𝐧 𝐜𝐨́ 𝐧𝐡𝐮̛̃𝐧𝐠 𝐪𝐮𝐲𝐞̂̀𝐧 𝐠𝐢̀?
𝐓𝐫𝐚̉ 𝐥𝐨̛̀𝐢: Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, người đứng đầu cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền đề xuất sáng kiến xây dựng chính sách ở địa phương; quyền kiến nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu; kiến nghị tổ chức phiên họp chuyên đề, phiên họp kín hoặc phiên họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất và kiến nghị về những vấn đề khác mà đại biểu thấy cần thiết.
Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
𝐂𝐚̂𝐮 𝟏𝟒. 𝐓𝐫𝐚́𝐜𝐡 𝐧𝐡𝐢𝐞̣̂𝐦 𝐜𝐮̉𝐚 đ𝐚̣𝐢 𝐛𝐢𝐞̂̉𝐮 𝐇𝐨̣̂𝐢 đ𝐨̂̀𝐧𝐠 𝐧𝐡𝐚̂𝐧 𝐝𝐚̂𝐧 đ𝐮̛𝐨̛̣𝐜 𝐪𝐮𝐲 đ𝐢̣𝐧𝐡 𝐧𝐡𝐮̛ 𝐭𝐡𝐞̂́ 𝐧𝐚̀𝐨?
𝐓𝐫𝐚̉ 𝐥𝐨̛̀𝐢: Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân dân, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân không tham dự kỳ họp, phiên họp thì phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tọa kỳ họp, phiên họp.
Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không tham dự các kỳ họp liên tục trong 01 năm mà không có lý do chính đáng thì Thường trực Hội đồng nhân dân phải báo cáo Hội đồng nhân dân để bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân đó.
Đại biểu Hội đồng nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri nơi mình thực hiện nhiệm vụ đại biểu, chịu sự giám sát của cử tri, thường xuyên tiếp xúc với cử tri, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri với Hội đồng nhân dân, các cơ quan, tổ chức hữu quan; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri.
Sau kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri báo cáo kết quả kỳ họp, phổ biến các nghị quyết của Hội đồng nhân dân và vận động Nhân dân thực hiện các nghị quyết đó Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu, hướng dẫn công dân gửi khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
Trong trường hợp cần thiết, đại biểu Hội đồng nhân dân trực tiếp hoặc thông qua Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết.
𝐂𝐚̂𝐮 𝟏𝟓. 𝐐𝐮𝐲𝐞̂̀𝐧 𝐦𝐢𝐞̂̃𝐧 𝐭𝐫𝐮̛̀ đ𝐨̂́𝐢 𝐯𝐨̛́𝐢 đ𝐚̣𝐢 𝐛𝐢𝐞̂̉𝐮 𝐇𝐨̣̂𝐢 đ𝐨̂̀𝐧𝐠 𝐧𝐡𝐚̂𝐧 𝐝𝐚̂𝐧 đ𝐮̛𝐨̛̣𝐜 𝐪𝐮𝐲 đ𝐢̣𝐧𝐡 𝐧𝐡𝐮̛ 𝐭𝐡𝐞̂́ 𝐧𝐚̀𝐨?
𝐓𝐫𝐚̉ 𝐥𝐨̛̀𝐢: Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền miễn trừ khi làm nhiệm vụ. Không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Hội đồng nhân dân, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Hội đồng nhân dân nếu không có sự đồng ý của Hội đồng nhân dân hoặc của Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời gian Hội đồng nhân dân không họp. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
𝐂𝐚̂𝐮 𝟏𝟔. 𝐂𝐨̛ 𝐜𝐚̂́𝐮 𝐭𝐨̂̉ 𝐜𝐡𝐮̛́𝐜 𝐜𝐮̉𝐚 𝐇𝐨̣̂𝐢 đ𝐨̂̀𝐧𝐠 𝐧𝐡𝐚̂𝐧 𝐝𝐚̂𝐧 đ𝐮̛𝐨̛̣𝐜 𝐪𝐮𝐲 đ𝐢̣𝐧𝐡 𝐧𝐡𝐮̛ 𝐭𝐡𝐞̂́ 𝐧𝐚̀𝐨?
𝐓𝐫𝐚̉ 𝐥𝐨̛̀𝐢: Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân gồm Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân. Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, các nhiệm vụ được Hội đồng nhân dân giao và quy định khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.
Thường trực Hội đồng nhân dân gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân. Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan của Hội đồng nhân dân, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân; giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.
Số lượng, cơ cấu các Ban của Hội đồng nhân dân được quy định như sau:
- Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã hội.
- Hội đồng nhân dân thành phố thành lập Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã hội và Ban Đô thị.
- Hội đồng nhân dân cấp xã thành lập Ban Kinh tế - Ngân sách và Ban Văn hóa - Xã hội.
Hội đồng nhân dân ở tỉnh, thành phố có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số được thành lập Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật.
- Ban của Hội đồng nhân dân gồm có Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và các Ủy viên. Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp. Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
Các đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới.
Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân khóa mới.
(𝘊𝘰̀𝘯 𝘯𝘶̛̃𝘢)