Thông tin cần biết

Thông tin cần biết Cung cấp thông tin pháp luật và một số sự kiện khác

Lập di chúc với tài sản hình thành trong tương lai được không?1. Thế nào là tài sản hình thành trong tương lai?Tại Điều ...
18/10/2023

Lập di chúc với tài sản hình thành trong tương lai được không?

1. Thế nào là tài sản hình thành trong tương lai?
Tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Trong đó, bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Bên cạnh đó, tại Điều 108 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai như sau:

1. Tài sản hiện có là tài sản đã hình thành và chủ thể đã xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản trước hoặc tại thời điểm xác lập giao dịch.

2. Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm:

a) Tài sản chưa hình thành;

b) Tài sản đã hình thành nhưng chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch.

Như vậy, theo quy định trên, tài sản hình thành trong tương lai gồm:

- Tài sản chưa hình thành;

- Tài sản đã hình thành nhưng quyền sở hữu tài sản được xác lập sau thời điểm xác lập giao dịch.

Theo đó, tài sản hình thành trong tương lai gồm các loại phổ biến su:

- Tài sản được hình thành từ vốn vay: Là những tài sản có được từ việc vay vốn, ví dụ vay vốn để mua nhà, mua xe…

- Tài sản đang trong giai đoạn hình thành hoặc đang được tạo lập tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm: Ví dụ chung cư đang xây, ô tô đang trong quá trình lắp ráp…
2. Lập di chúc với tài sản hình thành trong tương lai được không?
Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Theo đó, người được thừa kế sẽ được chia các tài sản từ người chết để lại, bao gồm:

- Tài sản riêng của người đã chết:

- Phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Như đã trình bày ở phần trên, tài sản trong đó bao gồm cả tài sản hình thành trong tương lai. Do vậy, tài sản hình thành trong tương lai cũng được xem là một loại tài sản của di sản thừa kế.

3. Điều kiện để thừa kế nhà ở hình thành trong tương lai thế nào?
Nhà ở hình thành trong tương lai (ví dụ chung cư đang trong quá trình xây dựng) cũng là một loại tài sản của di sản thừa kế. Căn cứ Điều 118 Luật Nhà ở thì điều kiện của nhà ở hình thành trong tương lai được phép thừa kế như sau:

- Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu;

- Không bị kê biên để thi hành án;

- Không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

Đối với các bên thừa kế nhà ở hình thành trong tương lai phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Đối với người để thừa kế nhà ở hình thành trong tương lai:

Là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư;
Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự.
- Bên nhận thừa kế:
Phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự;
Không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;
Với trường hợp người nhận thừa kế là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đảm bảo:

Có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam;
Thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
Không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.

Tiền tử tuất có phải là di sản thừa kế không?1. Tiền tử tuất là gì? Gồm những khoản nào?Tiền tử tuất là khoản tiền nằm t...
18/10/2023

Tiền tử tuất có phải là di sản thừa kế không?

1. Tiền tử tuất là gì? Gồm những khoản nào?
Tiền tử tuất là khoản tiền nằm trong chế độ bảo hiểm xã hội dành cho thân nhân của người lao động có đóng bảo hiểm xã hội mà chết. Theo Luật Bảo hiểm xã hội đang có hiệu lực, tiền tử tuất gồm trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất (hàng tháng và một lần).

Trong đó:

- Trợ cấp mai táng: Là khoản trợ cấp dành cho người lo mai táng cho người lao động đã đóng đủ 60 tháng trở lên hoặc người đang hưởng lương hưu mà chết (theo khoản 1 Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội).

- Trợ cấp tuất: Là khoản tiền của chế độ tử tuất mà cơ quan bảo hiểm xã hội trả cho người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội/bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà chết. Trợ cấp tuất được trả theo hai hình thức: Trả hàng tháng hoặc trả một lần.
2. Tiền tử tuất có phải là di sản thừa kế không?
Theo quy định hiện nay, chỉ có một trường hợp duy nhất, tiền tử tuất được coi là di sản thừa kế. Trường hợp đó hiện đang được quy định tại khoản 4 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

Theo đó, khi người lao động chết mà không có thân nhân (con đẻ, con nuôi, vợ/chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng hoặc thành viên khác mà người lao động có nghĩa vụ nuôi dưỡng) thì tiền trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định về thừa kế.

Với các trường hợp khác, tiền tử tuất là khoản tiền bảo hiểm xã hội chi trả cho thân nhân của người lao động khi người này chết hoặc khoản tiền hỗ trợ chi phí mai táng cho người thực hiện mai táng người lao động chết.

Trong khi đó, di sản thừa kế là tài sản riêng của người chết hoặc là phần tài sản của người chết trong phần tài sản chung với người khác theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự.

Từ những phân tích trên có thể thấy, di sản thừa kế phải là tài sản do người chết để lại (là toàn bộ tài sản riêng của người chết hoặc là phần tài sản của người đó trong tài sản chung với người khác).

Còn tiền tử tuất là khoản tiền do bảo hiểm xã hội chi trả cho người thân của người lao động nên không thể coi đây là tài sản riêng của người lao động đã chết được.

Như vậy: Chỉ có trường hợp người lao động không còn ai là người thân theo quy định tại khoản 4 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì tiền tuất một lần mới được xem là di sản và chia theo quy định về thừa kế. Các trường hợp khác thì tiền tuất không phải di sản thừa kế.

1. Nghỉ ốm dài ngày có tính ngày lễ không?Căn cứ Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, chế độ ốm đau dài ngày dành cho người lao...
18/10/2023

1. Nghỉ ốm dài ngày có tính ngày lễ không?
Căn cứ Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, chế độ ốm đau dài ngày dành cho người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.

Thời gian nghỉ ốm dài ngày được quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:

- Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

- Hết thời hạn 180 ngày hưởng chế độ ốm đau mà vẫn cẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Ví dụ, chị A có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được 3 tháng, mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày. Sau khi hưởng hết thời hạn 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì chị A được nghỉ tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn với thời gian tối đa 03 tháng.

Theo quy định trên, thời gian nghỉ ốm dài ngày có tính cả ngày lễ. Do đó, người lao động nghỉ ốm dài ngày được tính hưởng chế độ ốm đau cho cả những ngày lễ.
2. Nghỉ ốm dài ngày có được hưởng lương ngày lễ không?
Theo khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thời gian nghỉ ốm dài ngày tính cả ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hằng tuần nên người lao động ốm dài ngày trùng dịp lễ sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán đầy đủ tiền chế độ ốm đau theo tháng.
Do đã hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trong ngày lễ nên người lao động nghỉ ốm dài ngày có thể không được hưởng lương ngày lễ.

Bởi khoản 2 Điều 168 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định, trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

Theo đó, nếu có thỏa thuận trước về việc trả lương ngày lễ khi người lao động nghỉ ốm thì trường hợp nghỉ ốm dài ngày vẫn được trả lương ngày lễ. Tiền lương ngày lễ được xác định theo tiền lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Ngược lại, nếu không có thỏa thuận nào khác, doanh nghiệp không có trách nhiệm trả lương ngày lễ cho người lao động đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Do đó, trong trường hợp này, người lao động nghỉ ốm dài ngày sẽ không được trả lương ngày lễ.
3. Nghỉ ốm dài ngày có được hưởng phép năm không?
Theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động nghỉ ốm dài ngày nhưng thời gian chưa vượt quá 02 tháng thì vẫn được tính hưởng phép năm như những người lao động khác.

Cụ thể Điều này ghi nhận các khoảng thời gian được coi là thời gian làm việc để tính ngày phép của người lao động như sau:

(1) Thời gian học nghề, tập nghề mà sau khi kết thúc vẫn làm việc cho người sử dụng lao động.

(2) Thời gian thử việc mà sau khi kết thúc vẫn tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động.

(3) Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương: Nghỉ kết hôn; con kết hôn; cha, mẹ, vợ/chồng, con chết.

(4) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương cộng dồn không quá 01 tháng/năm mà được người sử dụng lao động đồng ý.

(5) Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cộng dồn không quá 6 tháng/năm.

(6) Thời gian nghỉ do ốm đau cộng dồn không quá 02 tháng/năm.

(7) Thời gian nghỉ thai sản.

(8) Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được tính là thời gian làm việc.

(9) Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

(10) Thời gian bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật.

CSGT có được dừng xe khi không vi phạm?Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA, CSGT khi thực hiện nhiệm vụ t...
18/10/2023

CSGT có được dừng xe khi không vi phạm?
Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA, CSGT khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được dừng xe người tham gia giao thông để kiểm soát trong 04 trường hợp:

(1) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

(2) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành.

(3) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

(4) Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện giao thông.

Theo đó, ngay cả khi người dân không vi phạm quy định về giao thông thì CSGT vẫn có quyền dừng xe để kiểm soát nếu thực hiện theo mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện hoặc kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề, hoặc văn bản đề nghị dừng xe của cơ quan chức năng.
Người dân có được kiểm tra chuyên đề của CSGT không?
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 32/2023/TT-BCA, việc ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát do Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Công an ban hành kế hoạch hoặc trực tiếp ban hành đối với các tuyến giao thông trong phạm vi toàn quốc.

Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông; Trưởng Công an cấp huyện ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát giao thông trên các tuyến đường thuộc phạm vi địa giới hành chính.

Sau đó, Đội Cảnh sát giao thông - trật tự; Trạm trưởng Trạm Cảnh sát giao thông tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tuần tra, kiểm soát cho các Tổ Cảnh sát giao thông trực thuộc.

Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 32/2023/TT-BCA, kế hoạch tuần tra, kiểm soát sẽ được Tổ trưởng Tổ Cảnh sát giao thông phổ biển cho các Tổ viên chứ không phổ biến trực tiếp cho người dân.

Tuy nhiên, Điều 5 Thông tư 67/2019/TT-BCA vẫn ghi nhận một trong những nội dung công khai của Công an nhân dân trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông là kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề về giao thông; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thường xuyên.

Các nội dung được công khai bao gồm: Tên đơn vị; tuyến đường; các loại phương tiện và các hành vi vi phạm tiến hành kiểm soát, xử lý; thời gian thực hiện.
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất và nội dung công khai, cơ quan Công an áp dụng một, một số/tất cả các hình thức công khai được quy định tại Điều 6 Thông tư 67/2019/TT-BCA:

- Đăng Công báo.

- Niêm yết tại trụ sở cơ quan Công an.

- Công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.

- Thông qua việc tiếp công dân; họp báo; thông cáo báo chí; hoạt động của người phát ngôn trong lực lượng Công an nhân dân.

Theo đó, mặc dù không thể yêu cầu xem trực tiếp chuyên đề từ CSGT nhưng người dân hoàn toàn có quyền xem kế hoạch tuần tra, kiểm soát, chuyên đề của CSGT thông qua các hình thức công khai nêu trên.

1. Mức phạt với hành vi bỏ chạy khi CSGT dừng xeBỏ chạy khi Cảnh sát giao thông (CSGT) yêu cầu dừng xe được coi là hành ...
18/10/2023

1. Mức phạt với hành vi bỏ chạy khi CSGT dừng xe
Bỏ chạy khi Cảnh sát giao thông (CSGT) yêu cầu dừng xe được coi là hành vi không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.

Theo đó, tùy vào tính chất, mức độ của hành vi và loại phương tiện mà người bỏ chạy khi CSGT yêu cầu dừng xe sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với các mức khác nhau.
Cụ thể, theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP
2. CSGT có được tự ý yêu cầu dừng xe không?
Theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA, CSGT không được tự ý dừng xe người đi đường để kiểm tra mà phải có một trong các căn cứ sau:

(1) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các vi phạm giao thông và các vi phạm pháp luật khác.

(2) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành.

(3) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng xe để kiểm soát bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các vi phạm pháp luật khác.

(4) Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của người dân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện.

Nếu không có một trong các căn cứ trên mà yêu cầu người tham gia giao thông dừng xe để kiểm tra, chiến sĩ CSGT thực hiện hành vi này sẽ bị coi là vi phạm pháp luật. Lúc này, người dân hoàn toàn có quyền khiếu nại chiến sĩ CSGT thực hiện hành vi vi phạm đối với mình.

Xem thêm: Gọi ngay đường dây nóng này nếu để khiếu nại CSGT

3. Bỏ chạy khi CSGT dừng xe có bị phạt tội chống người thi hành công vụ?
Chống người thi hành công vụ là một tội danh được quy định tại Điều 330 Bộ luật Hình sự năm 2015. Theo đó, tội chống người thi hành công vụ được hiểu là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.

Trong khi đó, việc bỏ chạy khi CSGT yêu cầu dừng xe chỉ đơn thuần muốn trốn tránh việc bị kiểm tra và xử lý vi phạm chứ không nhằm đe dọa hay dùng vũ lực để cản trở CSGT thực hiện nhiệm vụ.

Vì vậy, bỏ chạy khi CSGT yêu cầu dừng xe không bị xử lý về tội chống người thi hành công vụ nhưng sẽ bị phạt vi phạm hành chính vì lỗi không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.

Khi đó, người điều khiển phương tiện chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính theo các mức tương ứng được quy định tại Mục 1 của bài viết này.

Thời gian tạm giam có được tính vào thời gian thi hành án không?1. Tạm giam là gì?Theo Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự ...
18/10/2023

Thời gian tạm giam có được tính vào thời gian thi hành án không?

1. Tạm giam là gì?
Theo Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tạm giam là một trong các biện pháp ngăn chặn. Đây được xem là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất, người bị tạm giam sẽ bị cách ly khỏi xã hội một thời gian nhất định, đồng thời bị hạn chế một số quyền con người, quyền công dân như quyền tự do thân thể, cư trú, đi lại…

Cụ thể, tại Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định biện pháp tạm giam có thể áp dụng đối với các đối tượng là bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

Biện pháp tạm giam cũng có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

- Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;

- Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;

- Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;

- Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;

- Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Ngoài ra, tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu người này tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

Bộ luật Tố tụng hình sự còn quy định bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:

- Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;

- Tiếp tục phạm tội;

- Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;

- Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
2. Thời hạn tạm giam để điều tra là bao lâu?
Tại khoản 1, khoản 2 Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về thời hạn tạm giam để điều tra như sau:

Điều 173. Thời hạn tạm giam để điều tra

1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

2. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:

a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;

b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;

c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;

d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
...

Theo quy định nêu trên, thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá:

- 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng,

- 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng,

- 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

Theo đó, thời hạn tạm giam sau khi gia hạn như sau:

- Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;

- Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;

- Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;

- Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

3. Thời gian tạm giam có được tính vào thời gian thi hành án không?
Liên quan đến vấn đề này, tại Điều 38 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tù có thời hạn như sau:

Điều 38. Tù có thời hạn

1. Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định.

Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.

Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.

2. Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.

Như vậy, thời gian tạm giam được tính vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.

Ví dụ nếu thi hành án 3 năm tù nhưng thời gian tạm giam hết 18 tháng thì thời hạn thi hành án phạt tù còn lại chỉ là 18 tháng.

Làm từ thiện nhiều có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?Theo Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, tình tiết...
18/10/2023

Làm từ thiện nhiều có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?

Theo Điều 50 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là một trong những căn cứ để Tòa án quyết định hình phạt.

Trong đó, tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự gồm:

(1) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

(2) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

(3) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

(4) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

(5) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

(6) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

(7) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

(8) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

(9) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

(10) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

(11) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

(12) Phạm tội do lạc hậu;

(13) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

(14) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
(15) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

(16) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

(17) Người phạm tội tự thú;

(18) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

(19) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

(20) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

(21) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

(22) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Theo đó, trong số các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nêu trên có một tình tiết liên quan đến việc làm từ thiện nhiều, đó là: “Người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu học tập hoặc công tác”.

Tuy nhiên hiện nay chưa có văn bản nào hướng dẫn về tình tiết "người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác". Dù vậy, để giải quyết vấn đề này có thể tham khảo tại Nghị quyết 01/2000/NQ-HĐTP (đã hết hiệu lực) và Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP, cụ thể:

- Tại Mục 5 Nghị quyết 01/2000/NQ-HĐTP quy định:

“Người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu học tập hoặc công tác là người được tặng thưởng huân chương, huy chương, bằng khen, bằng lao động sáng tạo hoặc có sáng chế phát minh có giá trị lớn hoặc nhiều năm được công nhận là chiến sỹ thi đua…”

- Tại khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP quy định:

“Một trong các điều kiện để người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có thể được rút ngắn thời gian thử thách là “lập thành tích trong lao động sản xuất, bảo vệ an ninh Tổ quốc... được cơ quan cấp tỉnh trở lên khen thưởng”

Như vậy, căn cứ theo các quy định trên có thể thấy trường hợp người làm từ thiện nhiều mà có huân chương, bằng khen,… thì có thể được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

1. Sảy thai có được hưởng bảo hiểm y tế không?Sảy thai được hiểu là hiện tượng thai bị mất một cách tự nhiên trước tuần ...
17/10/2023

1. Sảy thai có được hưởng bảo hiểm y tế không?
Sảy thai được hiểu là hiện tượng thai bị mất một cách tự nhiên trước tuần thứ 20. Nguyên nhân dẫn đến sảy thai chủ yếu do bất thường nhiễm sắc thể chứ không phải do lỗi của người mẹ.

Do đó, trường hợp sảy thai không bị liệt vào một trong các trường hợp không được bảo hiểm y tế quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế là “sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai”.

Chính vì vậy, nếu cần phải điều trị tại các cơ sở y tế, người bị sảy thai sẽ được thanh toán quyền lợi bảo hiểm y tế.

Lưu ý, điều kiện để được hưởng bảo hiểm y tế là người bị sảy thai phải đang tham gia loại bảo hiểm này.

Căn cứ Điều 21 Luật Bảo hiểm y tế, khi tham gia bảo hiểm y tế, người bệnh sẽ được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con; vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên khi cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật (chỉ áp dụng với một số đối tượng đặc biệt).

Mức thanh toán các chi phí trên phụ thuộc vào mức hưởng của từng nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
2. Người bị sảy thai được thanh toán % bảo hiểm y tế?
Căn cứ Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế hiện hành, người tham gia bảo hiểm y tế nếu không may bị sảy thai, cần phải điều trị tại các cơ sở khám, chữa bệnh thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức sau:
- Điều trị đúng tuyến:

Được hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh nếu là bộ đội, công an; người có công với cách mạng; người tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục mà số tiền đồng chi trả trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở,…
Được hưởng 95% chi phí khám, chữa bệnh nếu là người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người thuộc hộ cận nghèo…
Được hưởng 80% chi phí khám, chữa bệnh áp dụng cho những trường hợp còn lại.
- Điều trị trái tuyến:

Tại bệnh viện tuyến trung ương: Được thanh toán 40% chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng đúng tuyến.
Tại bệnh viện tuyến tỉnh: Được thanh toán 100% chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng đúng tuyến.
Tại bệnh viện tuyến huyện: Được thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh theo mức hưởng đúng tuyến.
3. Sảy thai được nghỉ làm bao nhiêu ngày?
Hiện nay, pháp luật chỉ giới hạn thời gian nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi sảy thai theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Theo trường hợp sảy thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với thời gian nghỉ do bác sĩ chỉ định nhưng không vượt quá số ngày sau đây:

- Nghỉ 10 ngày: Thai dưới 05 tuần tuổi.

- Nghỉ 20 ngày: Thai từ 05 - dưới 13 tuần tuổi.

- Nghỉ 40 ngày: Thai từ 13 - dưới 25 tuần tuổi.

- Nghỉ 50 ngày: Thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Thời gian nghỉ kể trên tính cả ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hằng tuần.

Sau thời gian kể trên, nếu sức khỏe chưa hồi phục, lao động nữ có thể tiếp tục xin nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội với thời gian nghỉ tối đa 05 ngày (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần).

Như vậy, người lao động sảy thai có thể nghỉ làm hưởng chế độ thai sản đến 55 ngày. Trường hợp người lao động muốn nghỉ dài hơn thời gian kể trên thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc nghỉ không hưởng lương.

1. Đất sử dụng ổn định lâu dàiNgười sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:- Đất ở do...
17/10/2023

1. Đất sử dụng ổn định lâu dài
Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:

- Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;

- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 Luật Đất đai 2013;

- Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;

- Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 Luật Đất đai 2013; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 Luật Đất đai 2013;

- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

- Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 Luật Đất đai 2013;

- Đất tín ngưỡng;

- Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;

- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

- Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 Luật Đất đai 2013.

(Điều 125 Luật Đất đai 2013)

2. Đất sử dụng có thời hạn
(i) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 Luật Đất đai 2013 là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.

(ii) Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

(iii) Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn tại (iii).

(iv) Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại (iv).

(v) Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.

(vi) Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 Luật Đất đai 2013 và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

(vii) Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.

(viii) Thời hạn giao đất, cho thuê đất được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(Điều 126 Luật Đất đai 2013)

3. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
- Thời hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

+ Trường hợp chuyển đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang sử dụng vào mục đích khác thì thời hạn được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

+ Trường hợp chuyển đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài;

+ Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê.

Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng;

+ Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

+ Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài.

- Thời hạn sử dụng đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư không thuộc khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013.

- Tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì tổ chức kinh tế được sử dụng đất ổn định lâu dài.

(Điều 127 Luật Đất đai 2013)

4. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất
- Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.

- Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.

(Điều 128 Luật Đất đai 2013)

Address

Tân Phú

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Thông tin cần biết posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Business

Send a message to Thông tin cần biết:

Share